Tên chung quốc tế: Natamycin
Mã ATC: A01A B10, A07A A03, D01A A02, G01A A02, S01A A10
Loại thuốc: Thuốc chống nấm (tại chỗ).
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch 5% để nhỏ mắt.
Thuốc mỡ 1% để tra mắt.
Kem 2% để bôi trên da.
Viên ngậm 10 mg.
Viên nén 100 mg.
Viên đặt âm đạo 10 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Natamycin là một chất do Streptomyces natalensis tạo ra trong quá trình phát triển.
Natamycin có tác dụng chống nấm do liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, nên kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt. Cơ chế tác dụng này tương tự như cơ chế của amphotericin B và nystatin.
In vitro, ở nồng độ 1 - 25 microgam/ml thuốc có thể ức chế các chủng nấm Aspergillus, Candida, Cephalosporium, Curvularia, Fusarium, Penicillinum, Microsporum, Epidermophyton, Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Histoplasma capsulatum và Sporothrix schenckii. Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) hầu hết các nấm nhạy cảm là 1 - 10 microgam/ml. Ngoài ra, natamycin còn có tác dụng lên Trichomonas vaginalis. Thuốc không có tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các virus.
Thuốc hấp thu kém ở ống tiêu hóa, không hấp thu qua da lành hoặc qua niêm mạc khi dùng tại chỗ. Khi nhỏ vào mắt, thuốc có trong giác mạc với nồng độ có tác dụng nhưng không vào được các dịch nhãn cầu.
Thuốc có tác dụng diệt nấm nhưng bệnh nhân vẫn có thể bị tái nhiễm nếu không giữ vệ sinh và tránh lây nhiễm từ nguồn có nấm (quần áo, khăn mặt v.v…).
Chỉ định
Điều trị tại chỗ:
Viêm bờ mi mắt, viêm kết mạc, viêm giác mạc do các chủng nấm nhạy cảm.
Nhiễm nấm Candida ở da, niêm mạc miệng, âm đạo, ruột.
Nhiễm Trichomonas âm đạo.
Chống chỉ định
Dị ứng với natamycin hoặc với bất kỳ một trong các thành phần của chế phẩm.
Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Thận trọng
Độc tính của natamycin có vẻ thấp khi dùng tại chỗ. Do kinh nghiệm lâm sàng dùng hỗn dịch natamycin nhỏ mắt còn hạn chế, cần giám sát người bệnh về phản ứng có hại ít nhất 2 lần mỗi tuần. Nếu có dấu hiệu nhiễm độc hoặc dị ứng, phải ngừng thuốc ngay.
Thời kỳ mang thai
Dùng được cho phụ nữ mang thai. Do còn ít kinh nghiệm, cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể dùng được cho phụ nữ cho con bú vì thuốc rất ít có khả năng vào sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thuốc nhỏ mắt: Kích ứng mắt, mắt đỏ, sưng mắt.
Kem bôi da: Viêm da tiếp xúc, kích ứng da.
Thuốc uống: Rối loạn tiêu hóa.
Các tác dụng phụ của corticoid, của kháng sinh (nếu có trong thành phần của chế phẩm).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Thuốc dùng tại chỗ cho mắt dưới dạng hỗn dịch 5% hoặc thuốc mỡ 1%.
Thuốc dùng tại chỗ ở ngoài da, âm đạo dưới dạng kem 2%.
Để điều trị nấm Candida ruột, dùng viên nén 100 mg, Candida miệng dùng viên ngậm 10 mg.
Liều dùng:
Viêm bờ mi, viêm kết mạc do nấm nhạy cảm: Điều trị ban đầu, nhỏ 1 giọt hỗn dịch 5% hoặc bôi thuốc mỡ 1% vào túi kết mạc 4 - 6 lần mỗi ngày.
Viêm giác mạc do nấm nhạy cảm: Điều trị ban đầu, nhỏ 1 giọt hỗn dịch 5% (hoặc bôi thuốc mỡ 1%) vào túi kết mạc mắt bị nhiễm, cứ 1 - 2 giờ/lần. Sau 3 - 4 ngày điều trị, thường có thể giảm số lần nhỏ thuốc 6 - 8 lần mỗi ngày; trong nhiều trường hợp, liều có thể giảm dần cách nhau 4 - 7 ngày/1 lần giảm. Nếu sau 7 - 10 ngày điều trị mà không có dấu hiệu cải thiện, cần thay đổi thuốc khác. Nếu có đáp ứng tốt, natamycin thường phải tiếp tục dùng trong 14 - 21 ngày, hoặc cho tới khi không còn dấu hiệu viêm giác mạc còn tiến triển nữa.
Nấm da và âm đạo nhiễm Candida và Trichomonas: Dùng kem 2%.
Nhiễm nấm ở ruột, liều dùng có thể tới 400 mg/ngày chia làm nhiều liều nhỏ. Đối với nấm Candida ở miệng, dùng viên nén 10 mg để ngậm
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với corticosteroid tại chỗ, có nguy cơ thúc đẩy nhiễm khuẩn lan rộng.
Độ ổn định và bảo quản
Các dạng thuốc natamycin cần để trong đồ bao gói kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 - 30°C; riêng thuốc mỡ, thuốc kem cần để ở nơi mát, dưới 25°C; dạng hỗn dịch và kem
không được để đóng băng.
Quá liều và xử trí
Không có tài liệu. Tuy nhiên ít có khả năng quá liều vì thuốc chủ yếu được dùng tại chỗ và hấp thu kém ở ống tiêu hóa.
Nguồn: Dược Thư 2002