Glipizid 5mg

Thuốc kê đơn
Thành phần: Glipizid 5 mg (Uống)
Số đăng ký: VD-17408-12
Nhóm thuốc: 18.3. Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết
Hãng sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long
Nước sản xuất: Việt Nam
Dạng bào chế: viên nén
Phân loại: Thuốc kê đơn
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Glipizide.

Mã ATC: A10B B07.

Loại thuốc: Sulfonylure - chống đái tháo đường.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg, 10 mg. Viên giải phóng chậm: 5 mg, 10 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Glipizid là một thuốc uống chống đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurê thế hệ 2. Giống như các sulfonylurê chống đái tháo đường khác, glipizid làm giảm nồng độ glucose trong máu ở người đái tháo đường typ 2 không phụ thuộc insulin và cả ở người không bị đái tháo đường. Tuy tác dụng làm giảm glucose huyết thường giống nhau giữa các loại sulfonylure khác nhau, các thuốc có thể khác nhau về mức độ tác dụng. Trên cơ sở trọng lượng, glipizid là một trong những thuốc sulfonylure chống đái tháo đường mạnh nhất. Tuy chưa có mối quan hệ chính xác giữa các liều, liều hàng ngày glipizid 5 mg kiểm soát được nồng độ glucose huyết xấp xỉ cùng mức với liều hàng ngày acetohexamid 500 mg, clorpropamid hoặc tolazamid 250 mg, glyburid 2,5 - 5 mg, hoặc tolbutamid 0,5 - 1 g. Thời gian tác dụng của glipizid có thể kéo dài tới 24 giờ.

Cơ chế tác dụng chính xác làm giảm glucose huyết của sulfonylurê chống đái tháo đường tuy còn chưa được xác định đầy đủ, nhưng các thuốc này, bao gồm cả glipizid, đầu tiên làm giảm nồng độ glucose huyết chủ yếu bằng kích thích các tế bào bêta tuyến tụy tiết insulin nội sinh. Nếu các tế bào bêta tuyến tụy không hoạt động, glipizid không hiệu quả. Glipizid cũng làm tăng tác dụng insulin ngoại biên ở các vị trí hậu thụ thể (có thể nằm trong tế bào) trong thời gian điều trị ngắn ngày.

Cơ chế tác dụng của glipizid trong điều trị lâu dài chưa được biết đầy đủ. Tác dụng kéo dài của glipizid đối với tiết insulin nội sinh không giống với đa số các sulfonylurê khác, nhưng tầm quan trọng về lâm sàng trong hiệu quả lâu dài của thuốc còn chưa được làm sáng tỏ. Tuy tác dụng này có thể góp phần cải thiện dung nạp glucose ở nhiều bệnh nhân khi được điều trị glipizid lâu dài nhưng chỉ có tác dụng này thôi thì có vẻ chưa đủ cho đáp ứng có hiệu quả và kéo dài của thuốc và dung nạp glucose có thể được cải thiện ở một số người bệnh mà không có tăng tiết insulin. Nồng độ insulin huyết tương lúc đói thường không tăng trong điều trị glipizid kéo dài. Thuốc thường không làm thay đổi tiết glucagon. Trong khi điều trị kéo dài sulfonylurê, bao gồm cả glipizid, các tác dụng ngoài tuỵ về cơ bản đã góp phần vào tác dụng làm giảm glucose huyết của thuốc. Một số tác dụng ngoài tuỵ chính gồm có tăng tính nhạy cảm của các tế bào đích ngoại biên với insulin và giảm tân tạo glucose ở gan. Có chứng cứ là glipizid làm tăng tác dụng ngoại vi của insulin ở vị trí hậu thụ thể (có thể trong tế bào) trong điều trị lâu dài, và tác dụng này tỏ ra là cơ chế tác dụng chính của liệu pháp kéo dài.

Tác dụng của glipizid đối với lipid máu ở người đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) có thể chỉ có sau khi đã kiểm soát được nồng độ glucose trong huyết tương.

Dược động học

Hấp thu: Glipizid hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn từ đường tiêu hóa.

Chuyển hóa bước đầu của glipizid rất ít và sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khi uống khoảng từ 80 - 100%. Thức ăn làm chậm hấp thu glipizid nhưng không tác động đến nồng độ đỉnh đạt được trong huyết thanh hoặc mức độ hấp thu của thuốc.

Sau khi uống 1 liều đơn 5 mg glipizid lúc đói hoặc no, thuốc xuất hiện trong huyết tương hoặc huyết thanh trong vòng 15 - 30 phút và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương hoặc huyết thanh xấp xỉ 310 - 450 nanogam/ml và thường đạt được trong vòng 1 - 3 giờ (dao động 1 - 6 giờ). Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường chậm 20 - 40 phút ở người no so với người đói. Thuốc có thể phải trải qua tuần hoàn ruột - gan. AUC của glipizid tăng theo liều lượng tăng. Nếu uống viên glipizid giải phóng chậm, thời gian đạt được nồng độ ổn định của glipizid trong huyết tương chậm khoảng 1 - 2 ngày ở người cao tuổi so với người trẻ hơn. Sau khi uống viên glipizid giải phóng chậm ở người đái tháo đường typ 2 và người bệnh dưới 65 tuổi, phải ít nhất vào ngày thứ năm sau khi uống, mới đạt được nồng độ ổn định trong huyết tương.

Tuy chưa xác định được mối tương quan giữa nồng độ glipizid trong huyết tương và tác dụng làm giảm đường huyết của thuốc, nồng độ insulin trong huyết tương chỉ tăng khi nồng độ glipizid trong huyết tương bằng 200 nanogam/ml hoặc cao hơn.

Phân bố: Phân bố glipizid vào các mô và dịch ở người chưa được biết rõ. Sau khi tiêm tĩnh mạch glipizid cho chuột, nồng độ thuốc cao nhất đạt được ở gan và máu còn nồng độ thấp hơn thấy ở phổi, thận, tuyến thượng thận, cơ tim, tuyến nước bọt, mỡ sau vai; không phát hiện được thuốc ở não hoặc tủy sống. Ở người, một lượng nhỏ thuốc phân bố vào mật và một lượng rất nhỏ phân bố vào hồng cầu và nước bọt. Không rõ glipizid có vào sữa mẹ không. Thể tích phân bố ở gian trung tâm trung bình 4,2 - 4,6 lít (dao động: 3,5 - 13,2 lít) và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình 10,2 - 11,7 lít (dao động: 4,6 - 15,1 lít), như vậy gợi ý là thuốc phân bố chủ yếu vào dịch ngoài tế bào.

Ở nồng độ 9 - 612 nanogam/ml, glipizid gắn vào protein huyết tương khoảng 92 - 99%. Glipizid ít có ái lực gắn vào albumin huyết thanh hơn so với glyburid.

Không giống một số sulfonylurê chống đái tháo đường khác (như acetohexamid, clorpropamid, tolazamid, tolbutamid), glipizid cũng giống glyburid chủ yếu gắn vào protein không do ion; hậu quả là glipizid có thể ít bị đẩy khỏi vị trí gắn bởi các thuốc khác gắn mạnh vào protein có tính chất ion.

Đào thải: Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ glipizid huyết thanh giảm theo 2 pha. Sau khi tiêm tĩnh mạch glipizid cho người khoẻ mạnh hoặc người đái tháo đường có chức năng thận và gan bình thường, nửa đời của thuốc trung bình 8,4 - 36 phút (dao động: 4 - 36 phút) trong pha đầu, và 2,1 - 3,6 giờ (dao động: 1,1 - 3,7 giờ) trong pha cuối. Sau khi uống ở người khỏe hoặc người bị đái tháo đường hoặc chức năng thận và gan bình thường, nửa đời đào thải cuối cùng của glipizid trung bình 3 - 4,7 giờ (dao động: 2 - 7,3 giờ). Nửa đời đào thải cuối cùng của toàn bộ chất chuyển hóa của glipizid dao động từ 2 đến 6 giờ ở người bệnh có chức năng thận và gan bình thường. Nồng độ glipizid huyết thanh có thể tăng ở người bệnh suy thận hoặc gan. Nửa đời bán thải cuối của glipizid không chuyển hóa có vẻ tăng ít ở người bệnh có chức năng thận kém. Nửa đời bán thải cuối của toàn bộ chất chuyển hóa của glipizid có thể kéo dài trên 20 giờ ở người có chức năng thận kém; tuy nhiên, các chất chuyển hóa của glipizid được coi là không có hoạt tính, nên ít có ý nghĩa lâm sàng, ít nhất là đối với người bệnh có suy thận vừa.

Glipizid hầu như hoàn toàn chuyển hóa ở gan. Glipizid và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu vào nước tiểu. Thuốc và các chất chuyển hóa cũng được đào thải vào phân, hầu như qua mật, chỉ có một lượng rất nhỏ có thể đào thải vào phân dưới dạng không đổi sau khi uống. Phần lớn thuốc đào thải vào nước tiểu trong vòng 6 - 24 giờ đầu sau khi uống.

Chỉ định

Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), khi tăng glucose huyết không kiểm soát được bằng điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với glipizid, các sulfonylurê khác hoặc sulfonamid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Đái tháo đường typ 1 phụ thuộc insulin, đặc biệt đái tháo đường thiếu niên, đái tháo đường nhiễm toan - thể ceton, tiền hôn mê do đái tháo đường.

Suy thận hoặc suy gan nặng.

Phẫu thuật, mang thai, cho con bú: Khi đó phải dùng insulin thay thế.

Thận trọng

Chung:

Hạ glucose huyết: Tất cả các sulfonylurê đều có thể gây hạ đường huyết trầm trọng. Vì vậy, phải chọn đúng người bệnh, tìm liều thích hợp và hướng dẫn sử dụng thuốc là các điều quan trọng để tránh hiện tượng hạ đường huyết. Phải giám sát chặt chẽ người cao tuổi, suy yếu, suy dinh dưỡng hoặc suy thận hay suy gan và liều lượng glipizid phải được điều chỉnh cẩn thận ở những người bệnh này. Suy gan hoặc thận có thể làm tăng nồng độ glipizid trong máu và suy gan có thể làm giảm khả năng tạo glycogen, cả 2 yếu tố này làm tăng nguy cơ gây hạ đường huyết trầm trọng. Uống rượu, hoạt động, tập luyện kéo dài, lao động nặng, ăn ít không đủ calo, dùng nhiều thuốc chống đái tháo đường, suy tuyến thượng thận hoặc tuyến yên đều rất dễ gây hạ glucose huyết. Hạ glucose huyết rất khó nhận ra ở người cao tuổi, người đang dùng thuốc chẹn bêta.

Khi người bệnh đã có lượng đường máu ổn định nhưng bị các stress như sốt, chấn thương, nhiễm khuẩn, phẫu thuật phải ngừng ngay glipizid và thay bằng insulin.

Phải giám sát, đánh giá đều đặn lâm sàng và xét nghiệm bao gồm định lượng glucose máu và nước tiểu, để xác định liều tối thiểu có hiệu quả và để phát hiện điều trị thất bại nguyên phát (không giảm được glucose huyết thỏa đáng khi đã dùng liều tối đa khuyến cáo) hoặc điều trị thất bại thứ phát (mất kiểm soát nồng độ glucose huyết sau một thời gian điều trị có hiệu quả).

Phải ngừng glipizid, khi thấy thuốc không còn tác dụng khi đang điều trị duy trì (thất bại thứ phát).

Phải thông báo, hướng dẫn đầy đủ về bệnh đái tháo đường, nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích của liệu pháp glipizid và các điều trị khác. Cần nhấn mạnh chế độ ăn là chính, glipizid không thay thế được chế độ ăn mà chỉ hỗ trợ. Cần giải thích cho người bệnh về thất bại tiên phát và thứ phát khi điều trị sulfonylurê uống chống đái tháo đường.

Phải ngừng thuốc khi thấy vàng da ứ mật hoặc có tác dụng phụ về da kéo dài trong thời gian điều trị glipizid.

Thời kỳ mang thai

Chống chỉ định dùng cho người mang thai. Trong trường hợp này, thay glipizid bằng insulin.

Thời kỳ cho con bú

Mặc dù không biết glipizid có thải qua sữa hay không, nhưng một số sulfonylurê thải được qua sữa, vì vậy cần thận trọng khi điều trị glipizid ở người đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Đau đầu.

Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, cảm giác đầy bụng, táo bón, nóng rát ngực.

Ngoài da: Ban đỏ, mày đay, mẫn cảm ánh sáng.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Phù.

Nội tiết và chuyển hóa: Hạ glucose huyết, hạ natri huyết, hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp (tiểu tiện ít, gây ứ nước, giảm natri huyết và tác động đến hệ thần kinh). Nhưng đối với glipizid một số cho là có thể gây tăng bài niệu nhẹ.

Máu: Rối loạn tạo máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, suy tủy, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.

Gan: Vàng da, ứ mật.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Glipizid thường được uống. Viên giải phóng chậm phải nuốt, không được nhai, nghiền hoặc chia nhỏ. Cần thông báo cho người bệnh khi thấy trong phân có một chất giống viên thuốc là bình thường. Viên glipizid giải phóng chậm thường uống ngày 1 lần vào bữa điểm tâm.

Viên glipizid thông thường uống một lần vào buổi sáng khoảng 30 phút trước bữa điểm tâm. Glipizid thường được khuyến cáo uống khoảng 30 phút trước một bữa ăn để giảm tối đa nồng độ glucose trong máu sau ăn. Uống glipizid mỗi ngày một lần với liều 15 - 20 mg có thể kiểm soát thỏa đáng nồng độ glucose trong máu suốt ngày ở phần lớn người bệnh ăn theo lối thông thường. Khi liều hàng ngày vượt quá 15 - 20 mg, phải chia làm nhiều liều trước các bữa ăn có đủ calo. Liều uống tối đa mỗi ngày 1 lần được khuyến cáo là 15 mg. Liều hàng ngày cao hơn 30 mg, chia làm 2 lần dùng trong thời gian dài đã từng được sử dụng an toàn.

Liều lượng:

Xác định liều glipizid phải dựa vào kết quả kiểm tra glucose trong máu và nước tiểu, phải tùy theo từng người bệnh để đạt được hiệu quả tối ưu. Người bệnh phải được giám sát chặt chẽ để xác định được liều tối thiểu glipizid có hiệu quả và để phát hiện thất bại tiên phát hay thứ phát của thuốc. Nếu liều lượng thích hợp không được thực hiện đúng, hạ glucose huyết có thể xảy ra. Đối với người bệnh thông thường đã được kiểm soát nồng độ glucose huyết tốt bằng chế độ ăn nhưng tạm thời bị mất kiểm soát thì có thể dùng ngắn ngày glipizid.

Liều khởi đầu ở người bệnh chưa được điều trị:

Liều khởi đầu ở người lớn là 5 mg mỗi ngày (viên thông thường hoặc viên giải phóng chậm), ở người cao tuổi hoặc người có bệnh gan là 2,5 mg (viên thông thường) hoặc 5 mg (viên giải phóng chậm) mỗi ngày. Liều khởi đầu phải thận trọng ở người suy yếu, suy dinh dưỡng hoặc cao tuổi, hoặc chức năng thận, gan kém, vì nhiều khả năng có nguy cơ hạ glucose huyết. Liều lượng tiếp theo phải được điều chỉnh theo tính dung nạp thuốc và đáp ứng điều trị của người bệnh; liều lượng điều chỉnh thường tăng mỗi ngày 2,5 đến 5 mg cách nhau ít nhất vài ngày (thường 3 đến 7 ngày) khi dùng viên thông thường. Nhà sản xuất viên giải phóng chậm khuyến cáo nếu nồng độ glucose huyết lúc đói được dùng để giám sát đáp ứng, điều chỉnh liều phải dựa vào ít nhất 2 trị số liên tiếp tương tự có được ít nhất 7 ngày sau điều chỉnh liều lần trước.

Liều duy trì: Thay đổi nhiều giữa các bệnh nhân từ 2,5 - 40 mg/ngày. Đa số người bệnh cần 5 - 25 mg mỗi ngày nếu dùng viên thông thường, hoặc 5 - 10 mg mỗi ngày nếu dùng viên giải phóng chậm. Điều chỉnh liều khoảng 3 tháng 1 lần, dựa trên định lượng HbA1c nếu dùng viên giải phóng chậm. Đối với người bệnh dùng liều đầu tiên 5 mg/ngày viên giải phóng chậm, liều lượng có thể tăng tới 10 mg/ngày sau 3 tháng nếu đáp ứng với glucose huyết không thỏa đáng, dựa trên định lượng HbA1c. Các liều tăng sau phải dựa vào đáp ứng lâm sàng, dùng liều thấp nhất hiệu quả có thể.

Liều đầu tiên khi chuyển từ viên glipizid thông thường sang viên giải phóng chậm: có thể chuyển an toàn sang viên giải phóng chậm bằng tổng liều hàng ngày tương đương gần nhất sang liều uống 1 lần/ngày. Một cách khác, có thể bắt đầu liều đầu tiên 5 mg viên giải phóng chậm.

Liều đầu tiên khi chuyển từ các thuốc chống đái tháo đường khác:

Chuyển từ sulfonylurê chống đái tháo đường uống sang glipizid: Không cần giai đoạn chuyển tiếp, thuốc dùng trước có thể ngừng ngay. Đối với clorpropamid, vì có nửa đời đào thải kéo dài, có nguy cơ giảm glucose huyết, nên cần theo dõi sát trong 2 tuần đầu trong giai đoạn chuyển tiếp khi dùng viên glipizid thông thường hoặc 1 - 2 tuần khi dùng viên giải phóng chậm.

Chuyển từ insulin sang glipizid: Nếu đang dùng liều insulin 20 đv/ngày hoặc thấp hơn, có thể chuyển thẳng sang liều glipizid thông thường đầu tiên được khuyến cáo và ngừng ngay insulin. Nếu liều insulin dùng cao hơn 20 đv/ngày, phải cho glipizid thông thường liều đầu tiên được khuyến cáo và liều insulin giảm khoảng 50%. Sau đó, cách nhau ít nhất vài ngày lại giảm liều insulin và liều glipizid xuống một lần, mỗi lần giảm từ 2,5 - 5 mg/ngày. Trong thời gian ngừng insulin, phải kiểm tra nước tiểu tìm đường và ceton 3 lần mỗi ngày. Nếu liều insulin cao hơn 40 đv/ngày, nên vào bệnh viện.

Phối hợp glipizid với các thuốc uống chống đái tháo đường khác:

Cũng như với các sulfonylurê khác, một số người bệnh điều trị đơn độc bằng glipizid không đạt được hiệu quả tốt, có thể phối hợp với một thuốc uống chống đái tháo đường thứ hai. Trong trường hợp này, liều glipizid được giữ như trước, liều thuốc kết hợp thứ hai phải dùng với liều thấp nhất được khuyến cáo, rồi tăng dần tới mức đạt hoặc phục hồi hiệu quả.

Tương tác thuốc

Tác nhân làm giảm tác dụng: Các thuốc chẹn bêta, cholestyramin, hydantoin, rifamicin, lợi tiểu thiazid, tác nhân kiềm hóa nước tiểu, than.

Tác nhân làm tăng tác dụng: Đối kháng thụ thể H2, thuốc chống đông máu uống, androgen, thuốc chống nấm (miconazol, fluconazol), salicylat, gemfibrozil, sulfonamid, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, probenecid, ức chế MAO, methyldopa, digitalis glycozid, các tác nhân acid hóa nước tiểu, thuốc chống viêm không steroid.

Tác nhân làm tăng độc tính: Cimetidin làm tăng tác dụng hạ đường huyết.

Alcol: Tác dụng như disulfiram gây đỏ bừng, đau đầu, buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản viên glipizid trong lọ kín, tránh ánh sáng, dưới 30oC.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Đường huyết thấp, đau nhói môi và lưỡi, buồn nôn, ngáp, lú lẫn, kích động, nhịp tim nhanh, ra mồ hôi, co giật, sững sờ, hôn mê.

Xử trí: chủ yếu là cho glucose và điều trị hỗ trợ. Bệnh nhân phải được giám sát chặt cho tới khi phục hồi hoàn toàn.

Nếu chỉ có triệu chứng giảm đường huyết mà không mất ý thức hoặc tác dụng bất thường về thần kinh, phải tích cực cho uống glucose và điều chỉnh liều glipizid và bữa ăn cho thích hợp. Nếu giảm đường huyết nặng có hôn mê, co giật hoặc các tổn thương thần kinh khác, phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện. Phải tiêm tĩnh mạch nhanh dung dịch dextrose 50% (thí dụ 50 ml), tiếp theo ngay là truyền tĩnh mạch liên tục dung dịch dextrose 10% với tốc độ truyền đủ để duy trì nồng độ glucose huyết lớn hơn 100 mg/dl. Ở một số bệnh nhân, có thể phải cho thêm glucagon và/hoặc corticosteroid tĩnh mạch. Trong 24 giờ đầu, ít nhất cách 3 giờ 1 lần, phải kiểm tra glucose huyết. Phải tránh làm tăng glucose huyết quá cao. Nếu có co giật, phải cho thuốc chống co giật. In vitro, than hoạt hấp phụ tốt glipizid. Có thể cho than hoạt trong vài giờ sau khi uống quá liều. Vì glipizid gắn mạnh vào protein, thẩm phân có thể không làm tăng đào thải thuốc. Bệnh nhân cần phải được theo dõi ít nhất 24 - 48 giờ sau khi tỉnh vì hạ đường huyết có thể tái lại.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2012

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Glipizid

Công ty XNK Y tế Domesco

Glupin

Công ty TNHH DP Vellpharm VN

Inpizide

Công ty Roussel Việt Nam

SaVi Glipizide 5

Công ty cổ phần dược phẩm SAVI (SAVIPHARM)
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Abrose-100

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Abrose-50

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Acarbose Tablets 50mg

Standard Chem. & Pharm. Co., Ltd.

Acarsel

Công ty Roussel Việt Nam..

Actidine 100

Công ty Cổ phần Dược phẩm Bos Ton Việt Nam

Actidine 50

Công ty Cổ phần Dược phẩm Bos Ton Việt Nam

Agilizid

Công ty CP DP Agimexpharm

Agimfor 500

Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

Agimfor 850

Công ty CP DP Agimexpharm

Agludril

Công ty CPDP 3/8

Agludril 4

Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2

Amapileo Tab

Young Poong Pharma. Co., Ltd.

Amapirid 2mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Amapirid 4mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Amaryl

PT Aventis Pharma

Amdiaryl 2

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Amdiaryl 4

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Ampiryl 4mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Ausdiaglu

Công ty liên doanh Meyer - BPC

Azukon

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Azukon MR

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Azulix 1

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Azulix 2

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Becomer 850

Công ty liên doanh Meyer - BPC

Binagen

Kukje Pharma Ind. Co., Ltd.

Binexamorin

Binex Co., Ltd.

Biometfor 850

Biopharma Laboratories Ltd

Cadglim 2

Cadila Pharmaceuticals Ltd.

Cholesarte Tablet

Withus Medipharm Co., Ltd.

Comiaryl 2mg/500mg

Công ty TNHH Ha san - Dermapharm

Crondia 30 MR

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Daimit

Kyung Dong Pharm Co., Ltd.

Dhaformet

Drug Houses of Australia (Asia) Pte., Ltd.

Diaberim 500

Remedica Ltd.

Diabifar

Công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic

Diametil 850

Aegis Ltd.

Diamicron 80mg

Les Laboratoires Servier Industrie

Dianetmin

Hovid Bhd

Dianorm-M

Micro Labs Limited

Diaprid 2mg

Công ty Cổ phần Pymepharco

Diaprid 4mg

Công ty Cổ phần Pymepharco

Domepiride 2 mg

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Dorobay 100 mg

Công ty XNK Y tế Domesco

Dorobay 50 mg

Công ty XNK Y tế Domesco

Dowanine

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Duaryl 4 mg

Công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM

Dybis

Công ty TNHH DP Shinpoong Daewoo

Emperide-2

Hetero Drugs Ltd.

Emperide-4

Hetero Drugs Ltd.

Euglim 2

Cadila Healthcare Ltd.

Eurepa-0,5

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Eurepa-1

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Farmelta

Farma Glow

Flodilan

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Forclamide

Công ty Liên doanh Meyer - BPC.

Galvus

Novartis Pharma Stein AG

Galvus Met 50mg/1000mg

Novartis Pharma Stein AG

Galvus Met 50mg/500mg

Novartis Pharma Stein AG

Galvus Met 50mg/850mg

Novartis Pharma Stein AG

Genprid 2

Farmak JSC

Genprid 3

Farmak JSC

Genprid 4

Farmak JSC

Getzglim 2mg

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Getzglim 3mg

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Getzglim 4mg

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Getzzid-MR 30mg

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Ginkolissa

Withus Pharmaceutical Co., Ltd

Glemaz

Quimica Montpellier S.A.

Glemep

Healthcare Pharmaceuticals Ltd

Glibenclamide Stada 5 mg

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Glibenclamide tablets BP 5mg

Bravo Healthcare Ltd.

Gliclamark 80

Marksans Pharma Ltd.

Gliclazid

Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2..

Gliclazid 80

Công ty cổ phần Dược phẩm Euvipharm

Gliclazid Nic

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Gliclazide Stada 80 mg

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Gliclazide Synmosa 80mg

Synmosa Biopharma Corporation

Glicompid tablets 2mg

China Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd. (Hsinfong Plant)

Glidamont

Quimica Montpellier S.A.

Glidin

Công ty TNHH DP Vellpharm VN

Glihexal 3.5 mg

Temmler Werke GmbH

Glilucol 5mg

Công ty cổ phần dược phẩm 2/9.

Glimauno-2

Wockhardt Limited

Glimauno-4

Wockhardt Limited

Glimegim

Công ty CP DP Agimexpharm

Glimepirid 1A

Salutas Pharma GmbH

Glimepirid 1A

Salutas Pharma GmbH

Glimepirid Nic 1 mg

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Glimepirid Nic 2mg

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Glimepiride 2mg

Công ty XNK Y tế Domesco

Glimepiride GSK 4mg

Công ty CPDP Savi

Glimepiride Stada 2 mg

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Glimepiride Stada 4 mg

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Glimerin-2

Chethana Drugs & Chemicals (P) Ltd.

Glimeryl-4

Axon Drugs Private Ltd.

Glimetoz-2

Atoz Pharmaceuticals Pvt. Ltd.

Glimicron

Hovid Bhd

Glimid 2

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

Glimid 4

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

Glimino Tab.

Kyung Dong Pharm Co., Ltd.

Glimvaz 2

PT. Dexa Medica

Glimvaz 4

PT. Dexa Medica

Glimxl

XL Laboratories Pvt., Ltd.

Glimxl 4

XL Laboratories Pvt., Ltd.

Glipiren

Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int' l

Glipiron 4mg

Young Il Pharm Co., Ltd.

Glipizid 5mg

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long

Gliprim-1

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Gliprim-2

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Gliprim-4

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Glizacid

Hutecs Korea Pharmaceutical Co., Ltd.

Glizadinax 80

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Glizamin 80

Công ty cổ phần SPM

Glucarbose 100mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Glucarbose 50mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Glucobay 100

Bayer Pharma AG

Glucobay 50

Bayer Pharma AG

Glucodown OR Tablet

Hanall Pharmaceutical Co, Ltd.

Glucofine 500 mg

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Glucofine 850 mg

Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Glucoform 850

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Glucophage

Merck Sante s.a.s

Glucophage XR

Merck Sante s.a.s

Glucophage XR 1000mg

Merck Sante s.a.s

Glucophage XR 750mg

Merck Sante s.a.s

Glucosix 500

Công ty cổ phần dược Danapha

Glucosix 850

Công ty cổ phần dược Danapha

Gludipha 500

Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha

Gludipha 850

Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha

Glufort-Mix

Công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim

Gluless

Hutecs Korea Pharmaceutical Co., Ltd.

Glumeform 500

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Glumeform 850

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Glumerif 2

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Glumerif 2

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Glumerif 4

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Glumerif 4

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Glupirid 2

Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar.

Gluzitop MR 60

Công ty TNHH Ha san - Dermapharm

Glyclamic

Cty CP Dược phẩm Bidiphar 1

Glycos MR

Synmedic Laboratories

Glymepia

Daewoong Pharm. Co., Ltd.

Glymeryl-2

Axon Drugs Private Ltd.

Glyper 2mg

Maple Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Golddicron

Valpharma International S.p.a

GP-2

USV Ltd

Gregory-2

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Gregory-4

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Griacron

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây.

Gricophase 500

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Gricophase 850

Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Gticophar

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Gticophar

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Gyoryg

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Gzikut 40

Pulse Pharmaceuticals Pvt. Ltd.

Gzikut 80

Pulse Pharmaceuticals Pvt. Ltd.

Hanall Glimepiride Tablet

Hanall Pharmaceutical Co, Ltd.

Hasanbest 500/2.5

Công ty TNHH Ha san - Dermapharm

HawonFetormin

Hawon Pharmaceutical Corporation

Hychodin 2,5mg

BCWorld Pharm.Co.,Ltd.

Indform 500

Ind-Swift Ltd.

Indform 850

Ind-Swift Ltd.

Insulatard Flexpen

Novo Nordisk A/S

Janumet 50mg/1000mg

Patheon Puerto Rico,Inc.

Janumet 50mg/500mg

Patheon Puerto Rico,Inc.

Janumet 50mg/850mg

Patheon Puerto Rico,Inc.

Komboglyze XR

AstraZeneca Pharmaceuticals LP

Komboglyze XR

AstraZeneca Pharmaceuticals LP

Komboglyze XR

Bristol-Myers Squibb

Lastidyl 2

Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi (SaViPharm)

Lastidyl 4

Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi (SaViPharm)

Limper 1

Sai Mirra Innopharm Pvt. Ltd.

Limper 2

Sai Mirra Innopharm Pvt. Ltd.

Limpet-2

Drug International Limited

Magna

USV Ltd

Magna

USV Ltd

Magna

USV Ltd

Maninil 3,5

Berlin Chemie AG

Maninil 3,5

Menarini - von Heyden GmbH

Maninil 5

Menarini-Von Heyden GmbH

Maninil 5

Berlin Chemie AG

Maninil 5

Menarini - Von Heyden GmbH

Medbose 100

Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2..

Medbose 50

Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2..

Mediarid 4

Công ty TNHH dược phẩm Glomed

Medoride 2mg

Medochemie Ltd.

Medoride 4mg

Medochemie Ltd.

Mefim Tablet 850mg

Young-Il Pharm. Co., Ltd

Mekoaryl 4

Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar.

Mericle Tab

Daewon Pharmaceutical Co., Ltd.

Metformax 850

Teva Kutno S.A.

Metformin GSK 1000mg

Công ty CPDP Savi

Metformin 1000mg

Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco.

Metformin 1A

Salutas Pharma GmbH

Metformin 1A

Salutas Pharma GmbH

Metformin 1A

Salutas Pharma GmbH

Metformin 500

Công ty CP dược VACOPHARM

Metformin 500

CTCPDP 3/2

Metformin 500mg

Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco.

Metformin 500mg

Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco

Metformin 850

Công ty cổ phần Dược phẩm Euvipharm

Metformin 850

Công ty CPDP 3/2

Metformin 850mg

Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco

Metformin 850mg

Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco.

Metformin Denk 1000

Denk Pharma GmbH & Co. Kg

Metformin GSK 500mg

Công ty cổ phần dược phẩm SAVI (SAVIPHARM)

Metformin GSK 850mg

Công ty CPDP Savi

Metformin Tablets BP 500mg

Bravo Healthcare Ltd.

Metkem 500

M/s. Alkem Laboratories Ltd.

Metmen

Công ty CP Korea United Pharm. Int' L Inc.

Metophage 850

Penta Labs Pvt. Ltd.

Metovance

Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ

Metozamin 500

Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Metozamin 850

Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Metpharm Tablet 850 mg

Pharmaniaga Manufacturing Berhad

Metrix

PT Kalbe Farma Tbk

Mixtard 30 Flexpen

Novo Nordisk A/S

Morecare Tablet

Kyung Dong Pharm. Co., Ltd.

Murihol

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Myzith MR 60

M/s Windlas Healthcare (P) Ltd.

Nady-Anbe'tiq 850

Công ty cổ phần dược phẩm 2/9.

Nalordia

Công ty cổ phần dược phẩm trung ương VIDIPHA

Navadiab

Industria Farmaceutica Nova Argentia SRL

Necaral 4

Micro Labs Limited

Necaral-2

Micro Labs Limited

Nesmet

Nestor Pharmaceuticlas Ltd.

Nidem

Sigma Pharmaceuticals Australia Pty., Ltd.

Nurich-25

Bal Pharma Ltd.

Nurich-50

Bal Pharma Ltd.

Odans

Myungmoon Pharmaceutical Co., Ltd.

Odans

Myungmoon Pharmaceutical Co., Ltd.

Onglyza

Bristol Myers Squibb

Onglyza

Bristol Myers Squibb

Oramep

Abdi Ibrahim Ilac San. Ve Tic. A.S.

Orinase Tablet 1mg

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Orinase Tablet 2mg

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Orinase Tablet 3mg

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Orinase Tablet 4mg

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Orinase-Met 1.0

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Ozaform 500

Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Panfor SR-1000

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Panfor SR-500

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Perdamid 500/2,5

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Perdamid 500/5

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Perglim 1

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Perglim 2

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Perglim 3

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Perglim 4

Inventia Healthcare Pvt. Ltd.

Perglim M-1

Inventia Healthcare Pvt. Ltd

Perglim M-2

Inventia Healthcare Pvt. Ltd

PirideSaVi 2

Công ty CP DP SAVI

Piriglimin 2

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

Piriglimin 4

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

Plariche

S.C. Arena Group S.A.

Plariche

S.C. Arena Group S.A.

Plariche 5mg

S.C. Arena Group S.A.

pms- Imelazide

Công ty CPDP Imexpharm

pms- Imephase

Công ty CPDP Imexpharm

Pranstad 1

Công ty TNHH LD Stada - Việt Nam

Pranstad 1

Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.

Praymetfo

Prayash Heath Care PVT. Ltd

Pymetphage 1000

Công ty Cổ phần Pymepharco

Pymetphage_500

Công ty Cổ phần Pymepharco

Pymetphage_850

Công ty Cổ phần Pymepharco

Reclide

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Reclide MR 30

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Relinide Tablets 1mg "Standard"

Standard Chem & Pharm Co., Ltd.

Repaglinide 1mg tablets

Jubilant Life Sciences Limited

SaVi Acarbose 25

Công ty cổ phần dược phẩm SAVI (SAVIPHARM)

SaVi Acarbose 50

Công ty cổ phần dược phẩm SaVi

Sigformin 1000

Sigma Pharmaceuticals Australia Pty., Ltd.

Sigmaryl 2

Sigma Pharmaceuticals Australia Pty., Ltd.

Sigmaryl 4

Sigma Pharmaceuticals Australia Pty., Ltd.

Siofor 1000

Dragenopharm Apotheke Puschl GmbH & Co. KG

Siofor 500

Menarini - von Heyden GmbH - Germany

Siofor 500

Berlin-Chemie AG

Siofor 850

Berlin-Chemie AG

Siofor 850

Menarini - von Heyden GmbH

Siofor 850

Menarini - von Heyden GmbH - Germany

Siofor 850

Berlin-Chemie AG

Siofor 850

Berlin-Chemie AG

Siofor 850

Berlin-Chemie AG

SP Glimepiride

Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo

Staclazide 30 MR

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Superstat 2

Centaur Pharmaceuticals Pvt., Ltd

Syngly-2

Synmedic Laboratories

Tyrozet Forte 1.000/5 mg

Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông

Tyrozet Forte 500/5 mg

Công ty cổ phần Dược phẩm Phương Đông

Tyrozet Forte 850/5 mg

Công ty CPDP Phương Đông

Usabetic 2

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Usabetic 4

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Vigorito

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Wonlicla

Daewon Pharmaceutical Co., Ltd.

Zade 40

Sai Mirra Innopharm Pvt. Ltd.

Zade 80

Sai Mirra Innopharm Pvt. Ltd.