Tên chung quốc tế: Gatifloxacin
Mã ATC: J01M A16
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm quinolon
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao film 200 mg, 400 mg.
Thuốc tiêm 200 mg/20ml, 400 mg/40 ml, 200 mg/100 ml, 400 mg/200 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Gatifloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, gatifloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa ADN của chủng đột biến vi khuẩn. Nhóm thế 8-methoxy ở nhân 1,8-napthyridin trong cấu trúc của gatifloxacin có tác dụng làm tăng hoạt tính kháng sinh và làm giảm sự chọn lọc các đột biến kháng kháng thuốc trên vi khuẩn Gram-dương.
Gatifloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác, là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram-âm và Gram-dương.
Invitro, gatifloxacin có tác dụng trên Streptococcus pneumoniae (bao gồm cả kháng penicilin) và trên vi khuẩn kỵ khí (như Clostridium và Bacteroides) tốt hơn so với ciprofloxacin hoặc levofloxacin, trong khi đó gatifloxacin vẫn có hiệu lực tương đương với các thuốc này trên vi khuẩn Gram-âm và vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình (Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Legionella spp.).
Cả invitro và trên lâm sàng, gatifloxacin có tác dụng trên phần lớn Staphylococcus aureus ( nhạy cảm với penicilin), Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm với methicilin), Escherichia coli, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonerrhoeae, Proteus mirabilis, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila, Mycoplasma pneumoniae.
Gatifloxacin cũng đã được chứng minh có tác dụng invitro trên Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pyogenes, Acinetobacter iwoffii, Citrobacter koseri, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Klebsiella oxytoca, Morganella morganii, Proteus vulgaris và Peptostreptococcus spp. Tuy nhiên hiệu quả và độ an toàn khi sử dụng gatifloxacin trên lâm sàng khi nhiễm các vi khuẩn này chưa được chứng minh bởi các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát đầy đủ.
Cơ chế tác dụng của fluoroquinolol trong đó có gatifloxacin khác với cơ chế tác dụng của penicilin, cephalosporin, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin nên gatifloxacin vẫn có thể tác dụng đối với các vi khuẩn đã kháng với các kháng sinh này. Không có kháng chéo giữa gatifloxacin với các kháng sinh đó.
Dược động học
Gatifloxacin được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và không phụ thuộc vào bữa ăn, sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khi dùng đường uống khoảng 96%. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Dược động học của cùng một liều gatifloxacin một giờ sau khi dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch tương tự nhau, do đó hai đường dùng này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Gatifloxacin được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch (chủ yếu ở hệ hô hấp và tiết niệu) trong cơ thể, thể tích phân bố của thuốc trong cơ thể từ 1,5 -2 lít/kg. Tỷ lệ gắn protein của thuốc xấp xỉ 20%. Gatifloxacin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng không chuyển hoá, chỉ dưới 1% của liều dùng thải trừ qua thận ở dạng chuyển hoá. Ngoài ra, một tỷ lệ nhỏ (5%) thải trừ dưới dạng không đổi qua phân. In vitro, gatifloxacin không ức chế các isoenzym CYP 3A4, 2D6, 2C9, 2C19, 1A2 của hệ cytochrom P450 và cũng không gây cảm ứng enzym, do đó gatifloxacin không làm thay đổi dược động học của các thuốc chuyển hoá qua hệ enzym này (thí dụ: midazolam, cyclosporin, warfarin, theophylin) cũng như không làm thay đổi chuyển hoá của chính bản thân thuốc. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 7 - 14 giờ, do đó thuốc chỉ cần sử dụng 1 lần trong ngày.
Chỉ định
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do các vi khuẩn nhạy cảm: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, H. parainfluenzae, Moraxella catarhalis, Staphylococcus aureus.
Viêm xoang cấp do Streptococcus pneumoniae hoặc Heamophilus influenzae.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do Streptococcus pneumoniae, Heamophilus influenzae, H. parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococus aureus, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Gatifloxacin được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không hoặc đã có biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis. Gatifloxacin cũng được sử dụng trong trường hợp viêm thận-bể thận do Escherichia coli.
Nhiễm lậu cầu không biến chứng: Gatifloxacin được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng cấp tính không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae.
Chống chỉ định
Người có tiền sử quá mẫn với gatifloxacin và các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ: Gatifloxacin có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ ở một số người bệnh, do đó cần tránh sử dụng cho các người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, hạ kali huyết, hoặc đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid…) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol…); thận trọng khi sử dụng gatifloxacin cho người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp tim như nhịp tim chậm và thiếu máu cục bộ cơ tim cấp.
Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Gatifloxacin, cũng như phần lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hoá sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều loài động vật non, do đó không nên sử dụng gatifloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi. Đứt gân gót chân hoặc các gân khác có thể xảy ra trong hoặc sau khi sử dụng các quinolon, tuy nhiên chưa thấy có báo cáo về tác dụng bất lợi này của gatifloxacin.
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Phản ứng bất lợi này đã được thông báo với nhiều loại kháng sinh trong đó có gatifloxacin và có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe doạ tính mạng. Cần lưu ý chẩn đoán chính xác các trường hợp ỉa chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.
Tác dụng trên thần kinh trung ương: Đã có các thông báo về phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ác mộng khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này trong khi sử dụng gatifloxacin, cần dừng thuốc và có các biện pháp xử trí triệu chứng thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng cho các người bệnh có các bệnh lý thần kinh trung ương (như động kinh, xơ cứng mạch não…) hoặc có các nguy cơ khác gây co giật.
Phản ứng trên da: Nhiễm độc do ánh sáng đã được thông báo khi sử dụng với nhiều kháng sinh nhóm quinolon nhưng riêng với gatifloxacin, cho đến nay, vẫn chưa có thông báo nào về phản ứng bất lợi này. Gatifloxacin có thể gây phản ứng mẫn cảm với ánh sáng nhưng nguy cơ thấp hơn nhiều so với ciprofloxacin hay lomefloxacin.
Tác dụng trên chuyển hoá: Gatifloxacin có thể gây rối loạn chuyển hoá glucose, bao gồm tăng và hạ glucose huyết, thường xảy ra ở các người bệnh đái tháo đường đang được sử dụng các thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin. Do đó cần giám sát đường huyết trên các người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng gatifloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.
Phản ứng quá mẫn: Phản ứng mẫn cảm với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thậm chí sốc phản vệ đã được thông báo khi sử dụng các quinolon, bao gồm cả gatifloxacin. Cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng quá mẫn và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp
Thời kỳ mang thai
Gatifloxacin chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Do chưa biết thuốc có phân bố vào sữa mẹ khi dùng trên người hay không, cần thận trọng khi sử dụng gatifloxacin cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: ADR > 1/100
Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Viêm âm đạo, kích ứng nơi tiêm.
Ít gặp 1/100 > ADR > 1/1000
Tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp nhanh.
Tiêu hoá: Đau bụng, chán ăn, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, loét miệng.
Chuyển hoá: Tăng đường huyết.
Cơ xương khớp: Đau khớp, chuột rút.
Thần kinh: Căng thẳng, kích động, lo lắng, mất ngủ, hoa mắt, giấc mơ bất thường.
Phản ứng dị ứng, sốt, đau lưng, đau ngực, phù mặt, suy nhược, ớn lạnh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm khớp, co thắt phế quản, viêm đại tràng màng giả, trầm cảm, khó nuốt, đau tai, phù miệng, nhịp chậm, rối loạn tâm thần, rối loạn vị giác, đau cơ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần ngừng gatifloxacin trong các trường hợp: bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng quá mẫn, có phản ứng bất lợi trên thần kinh trung ương, viêm đau hoặc đứt gân. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện ỉa chảy trong khi đang dùng gatifloxacin.
Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng
Liều gatifloxacin áp dụng cho cả đường uống và đường tĩnh mạch
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm đường tiết niệu có biến chứng, viêm thận-bể thận cấp: 400 mg một lần/ngày, trong 7-10 ngày.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 400 mg một lần/ngày trong 7-14 ngày
Viêm xoang cấp: 400 mg một lần/ngày, trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang), viêm niệu đạo không biến chứng do lậu ở nam giới, viêm cổ tử cung hay viêm trực tràng do lậu ở nữ giới: liều duy nhất 400 mg.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang), có thể dùng gatifloxacin với liều 200 mg một lần mỗi ngày trong 3 ngày.
Liều dùng cho người bệnh suy thận:
Người bệnh suy thận có độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút, kể cả người bệnh đang phải thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục cần giảm liều gatifloxacin theo chế độ liều sau:
Liều khởi đầu: 400 mg một lần/ ngày.
Liều sau: 200 mg một lần mỗi ngày (liều sau được bắt đầu vào ngày thứ hai của phác đồ điều trị).
Người bệnh dùng phác đồ liều duy nhất 400 mg hoặc liều 200 mg mỗi ngày trong 3 ngày (để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng) không yêu cầu phải hiệu chỉnh liều khi suy thận.
Liều dùng cho người bệnh suy gan:
Không cần điều chỉnh liều gatifloxacin ở người bệnh suy gan mức độ vừa. Với người bệnh suy gan nặng, chưa có khuyến cáo gì về việc điều chỉnh.
Cách dùng
Dùng đường uống:
Thời điểm uống gatifloxacin không phụ thuộc vào bữa ăn (có thể uống trong hoặc xa bữa ăn).
Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm multivitamin có chứa sắt và kẽm, hoặc sucralfat trong vòng 4 giờ sau khi uống gatifloxacin.
Dùng ngoài đường tiêu hoá:
Gatifloxacin chỉ được truyền tĩnh mạch chậm, thường truyền trong 60 phút. Không được dùng để tiêm bắp, tiêm vào ống sống, tiêm phúc mạc hoặc tiêm dưới da.
Gatifloxacin với hàm lượng 200 mg/100 ml, 400 mg/200 ml trong túi chất dẻo là dung dịch 2 mg gatifloxacin trong 1 ml dextrose 5%, có thể dùng ngay không cần pha loãng. Gatifloxacin với hàm lượng 200 mg/20 ml, 400 mg/40 ml trong lọ thuốc tiêm bắt buộc phải pha loãng trong các dung dịch tương hợp thành dung dịch có nồng độ 2 mg/ml trước khi sử dụng. Các dung dịch tương hợp dùng để pha loãng được nhà sản xuất quy định trong thông tin trên nhãn thuốc. Một số dung dịch tương hợp thường dùng là: dung dịch dextrose 5%, dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch Ringer Lactat và dextrose 5%, dung dịch natribicarbonat 5%, dung dịch Plasma Lyte Ò 56/5% dextrose, dung dịch natri lactat 1/6M, dung dịch dextrose 5% và natri clorid 0,45%, nước cất pha tiêm.
Tương tác thuốc
Antacid: Gatifloxacin bị giảm hấp thu khi sử dụng đồng thời với các antacid có chứa nhôm hoặc magnesi, do đó cần dùng gatifloxacin ít nhất 4 giờ trước khi dùng các antacid này. Các antacid có chứa calci và sữa không gây ra tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với gatifloxacin.
Sắt, các chế phẩm multivitamin và khoáng chất, sucralfat, didanosin (dạng viên có đệm để nhai được, hoặc hoà tan hoặc dạng bột trộn với antacid dành cho trẻ em): Có tương tác dược động học làm giảm hấp thu gatifloxacin.
Warfarin: Mặc dù hiện nay chưa có báo cáo về tương tác xảy ra giữa warfarin và gatifloxacin, nhưng do một số quinolon có khả năng làm tăng tác dụng của warfarin và dẫn xuất, cần giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin và các xét nghiệm đông máu thích hợp khác khi sử dụng các thuốc này đồng thời với các kháng sinh nhóm quinolon.
Probenecid: Tương tác dược động học làm kéo dài nửa đời thải trừ của gatifloxacin.
Digoxin: Tương tác dược động học làm tăng nồng độ và độc tính của digoxin. Cần giám sát biểu hiện ngộ độc digoxin, khi xảy ra các biểu hiện này, phải định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương và hiệu chỉnh liều digoxin cho thích hợp.
Các thuốc chống viêm không steroid: Có khả năng xảy ra tương tác dược lực học, làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương, co giật.
Các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT: Có khả năng xảy ra tương tác dược lực học, cộng tác dụng kéo dài khoảng QT.
Cimetidin, glyburid, midazolam, theophylin, các thuốc chuyển hoá qua microsom gan: Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản: Ở nhiệt độ 15 - 30 oC.
Độ ổn định: Dung dịch sau khi pha loãng trong dịch tương hợp ổn định trong vòng 14 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ 20 - 26oC hoặc ở nhiệt độ 2 - 8oC. Dung dịch pha loãng này (trừ pha trong natri bicarbonat 5%) có thể ổn định tới 6 tháng nếu bảo quản ở nhiệt độ –25 đến –10oC, sau khi đưa ra khỏi tủ lạnh sâu, tiếp tục ổn định trong vòng 14 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ 20 - 26oC hoặc ở nhiệt độ 2 - 8oC. Các bình thuốc chỉ dùng một lần, phần còn thừa phải loại bỏ.
Tương kỵ
Vì có rất ít các thông tin về tương kỵ của gatifloxacin, nên không thêm bất kỳ một thuốc nào khác vào dịch truyền gatifloxacin hoặc vào cùng một đường truyền.
Quá liều và xử trí
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, bao gồm: gây nôn và rửa dạ dày để làm giảm hấp thu thuốc, bù đủ dịch cho người bệnh, theo dõi điện tâm đồ ít nhất trong vòng 24 giờ để giám sát các dấu hiệu kéo dài khoảng QT hoặc các biểu hiện loạn nhịp. Thẩm tách máu (giảm được 14% thuốc trong vòng 4 giờ) hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (giảm được 11% thuốc sau 8 ngày) ít có ý nghĩa trong việc loại trừ thuốc khỏi cơ thể.
Nguồn: Dược Thư 2002