Tên chung quốc tế: Crotamiton
Mã ATC:
Loại thuốc: Thuốc diệt ghẻ và trị ngứa, dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem crotamiton 10 %, tuýp 30 g, 40 g, 100 g.
Hỗn dịch dùng ngoài crotamiton 10%, lọ 100ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng diệt ghẻ và trị ngứa của crotamiton chưa được biết.
Crotamiton diệt được con ghẻ Sarcoptes scabiei ở người, nhưng hiện nay có nhiều loại thuốc hiệu quả hơn được ưa dùng như permethrin, lindan hoặc diethylphtalat. Ở trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người bị viêm da diện rộng, permethrin 5%, crotamiton 10% và một số thuốc diệt ghẻ khác được ưa dùng hơn lindan 1% vì tiềm năng gây độc của lindan. Với những đối tượng nói trên, trước đây crotamiton được coi là thuốc diệt ghẻ lựa chọn ưu tiên, nhưng hiện nay permethrin 5% là thuốc được ưa dùng vì ít hấp thu qua da và tương đối an toàn khi bôi. Các thuốc diệt ghẻ, bao gồm cả crotamiton không hiệu quả trong dự phòng bệnh ghẻ.
Sự đề kháng crotamiton của Sarcoptes scabiei chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Dược động học
Không có các thông tin về hấp thu toàn thân của crotamiton khi dùng ngoài da.
Chỉ định
Điều trị ghẻ, nhưng hiệu quả kém, nên hiện nay ít được chỉ định.
Điều trị ngứa do dị ứng, do côn trùng đốt, nhưng hiệu quả kém, nên thường được chỉ định dùng trong ngứa dai dẳng sau khi đã điều trị khỏi ghẻ bằng các thuốc khác tác dụng hơn.
Thuốc được dùng điều trị triệu chứng ngứa, tuy nhiên chưa có các nghiên cứu có kiểm soát về tác dụng này.
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm hoặc dị ứng với thuốc.
Bệnh nhân bị kích ứng do bôi thuốc.
Bệnh nhân bị viêm da chảy nước cấp tính.
Thuốc không được chỉ định điều trị bệnh chấy rận.
Thận trọng
Không bôi thuốc lên vùng da đang bị viêm, bề mặt da bị trầy xước chảy máu, rỉ nước cho tới khi tình trạng viêm đã đỡ hẳn. Nếu bệnh nhân bị kích ứng hay có biểu hiện của quá mẫn do bôi thuốc, cần ngừng thuốc ngay và có biện pháp điều trị thích hợp.
Không bôi thuốc lên những vùng gần mắt, miệng và các niêm mạc khác hoặc lên vùng bị trợt da. Nếu bị dính thuốc vào mắt, xung quanh mắt, miệng, xung quanh miệng phải rửa thật sạch với nhiều nước.
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được xác lập.
Thời kỳ mang thai
Chưa có các nghiên cứu trên người và động vật mang thai. Chưa rõ thuốc có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai không, vì vậy chỉ dùng crotamiton cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết, đặc biệt trong ba tháng đầu.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tài liệu nào ghi nhận những tác hại của thuốc khi dùng cho phụ nữ cho con bú. Không bôi thuốc vào núm vú và vùng da xung quanh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Khi bôi ngoài với liều phù hợp, thuốc có độc tính rất thấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Các biểu hiện kích ứng nhẹ taị chỗ như mẩn ngứa, viêm kết mạc. Dùng kéo dài có thể gây dị ứng da nhạy cảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc nếu bệnh nhân bị kích ứng da nặng hoặc có biểu hiện của quá mẫn do bôi thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc chỉ được dùng ngoài, hỗn dịch crotamiton cần được lắc kỹ trước khi dùng.
Điều trị ghẻ:
Bệnh nhân cần được tắm sạch bằng xà phòng, rửa sạch hết các vảy da, sau đó lau khô người. Bôi một lớp mỏng kem hoặc hỗn dịch dùng ngoài crotamiton 10% lên toàn bộ bề mặt da của cơ thể từ cổ tới chân, bao gồm cả gan bàn chân của trẻ chưa biết đi, chú ý đặc biệt đến các nếp gấp da (nách, bẹn, kẽ ngón chân, ngón tay…) và xoa nhẹ nhàng. Không được bôi thuốc vào mặt, mắt, miệng, niêm mạc và lỗ niệu đạo. Người lớn mỗi lần bôi khoảng 30 g kem là đủ. Trẻ em cần dùng ít hơn.
Bôi thuốc lần thứ 2 sau 24 giờ. Thuốc có thể được bôi 05 ngày liền liên tiếp. 48 giờ sau lần bôi thuốc cuối cùng, bệnh nhân tắm để loại bỏ hết thuốc. Nên bôi thuốc vào buổi tối.
Có thể nhắc lại điều trị sau 7-10 ngày nếu xuất hiện lại tác nhân gây bệnh hoặc có những tổn thương mới. Chỉ cho phép điều trị thêm nếu thấy rõ có con ghẻ sống.
Cần chú ý là sau khi điều trị bằng crotamiton, bệnh nhân có thể còn bị ngứa kéo dài thêm một đến vài tuần do mẫn cảm với con ghẻ. Triệu chứng này không có nghĩa là điều trị thất bại và không nên dùng lại thuốc.
Quần áo và chăn màn của người bệnh cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh tái nhiễm bệnh. Không nhất thiết phải tẩy trùng khu vực sinh sống của người bệnh.
Điều trị ngứa:
Bôi thuốc vào vùng da bị tổn thương và xoa nhẹ nhàng, 2- 3 lần/ngày. Với trẻ em dưới 3 tuổi, bôi thuốc 1 lần/ngày.
Tương tác thuốc
Chưa có thông tin.
Độ ổn định và bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15- 300C, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không để đông lạnh. Hỗn dịch dùng ngoài cần lắc kỹ trước khi dùng.
Quá liều và xử trí
Chưa có thông tin về quá liều crotamiton khi dùng bôi ngoài da, tuy nhiên đã có báo cáo 1 trường hợp bị xanh tím sau khi bôi quá nhiều kem crotamiton.
Nếu uống crotamiton có thể gây đau rát như bỏng, kích ứng ở miệng, thực quản, niêm mạc dạ dày cùng các triệu chứng như nôn, buồn nôn, đau bụng. Đã có 1 trường hợp bệnh nhân 23 tuổi bị co giật sau khi uống crotamiton, phải điều trị bằng diazepam.
Xử trí quá liều: Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp uống crotamiton. Áp dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hoá như rửa dạ dày, uống than hoạt… Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Nguồn: Dược Thư 2002