Trong buồng oxy cao áp, áp suất không khí được tăng lên gấp ba lần so với bình thường. Khi đấy, phổi của người bệnh có thể thu thập nhiều oxy hơn. Máu sẽ mang oxy này đi khắp cơ thể, giúp chống lại vi khuẩn và kích thích giải phóng các chất gọi là yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc, thúc đẩy quá trình chữa bệnh.
Tìm hiểu chung
Liệu pháp oxy cao áp là gì?
Liệu pháp oxy cao áp là phương pháp dùng oxy tinh khiết (hàm lượng cao) ở áp lực cao để điều trị hay điều dưỡng bệnh. Liệu pháp này đã được triển khai rộng rãi ở những nước có nền kinh tế, y học phát triển. Đây là phương pháp hiếm hoi dùng chất khí để chữa bệnh và có nhiều ưu điểm vượt trội. Trong đó, oxy cao áp được đặc biệt chỉ định điều trị giảm áp do lặn biển (bệnh nghề nghiệp của thợ lặn). Ngoài ra, liệu pháp này cũng hữu ích trong điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng, bọt khí trong mạch máu (phát sinh từ bệnh giảm áp), viêm loét ngoài da lâu lành do nhiều nguyên nhân như đái tháo đường hoặc xạ trị ung thư.
Khi nào bạn cần thực hiện liệu pháp oxy cao áp?
Các mô của cơ thể cần được cung cấp đủ oxy để hoạt động. Khi bị tổn thương, lượng oxy cần để duy trì sự tồn tại của mô tăng cao. Liệu pháp oxy cao áp làm tăng lượng oxy trong máu người bệnh, tạm thời khôi phục mức độ bình thường của khí máu và chức năng mô để thúc đẩy quá trình chữa lành cũng như chống nhiễm trùng.
Liệu pháp oxy cao áp được sử dụng để điều trị một số tình trạng sức khỏe. Bác sĩ có thể đề xuất áp dụng liệu pháp này nếu người bệnh có một hoặc cùng lúc nhiều vấn đề như:
- Thiếu máu nặng
- Áp xe não
- Có bọt khí trong mạch (thuyên tắc hơi ở động mạch)
- Bỏng
- Bệnh suy nhược
- Ngộ độc khí CO (carbon monoxide)
- Chấn thương nặng
- Điếc cấp tính (đột ngột)
- Hoại tử da
- Viêm loét ngoài da không lành (loét chân do tiểu đường)
- Tổn thương do bức xạ
- Giảm thị lực đột ngột nhưng không đau
Ngoài ra, liệu pháp giúp tăng các chỉ số miễn dịch, thải độc, duy trì trạng thái sinh lý, sinh hóa bình thường của cơ thể, phòng được nhiều bệnh như xơ vữa động mạch, thiếu máu cơ tim, cao huyết áp, sa sút trí tuệ, …
Tuy nhiên, một số bệnh sau đây hiện chưa đủ cơ sở y học để chứng minh tác dụng khi điều trị bằng liệu pháp oxy cao áp:
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải HIV/AIDS
- Dị ứng
- Bệnh Alzheimer
- Viêm khớp
- Hen suyễn
- Tự kỷ
- Liệt Bell (Bell’s palsy)
- Chấn thương sọ não
- Ung thư
- Bại não
- Hội chứng mệt mỏi kinh niên (suy nhược mạn tính)
- Xơ gan
- Trầm cảm
- Đau cơ xơ
- Loét đường tiêu hóa
- Bệnh tim
- Say nắng
- Viêm gan
- Đau nửa đầu
- Đa xơ cứng
- Bệnh Parkinson
- Chấn thương tủy sống
- Chấn thương trong thể thao
- Đột quỵ
Điều cần thận trọng
Liệu pháp oxy cao áp có nguy hiểm không?
Nhìn chung, liệu pháp oxy cao áp là một kỹ thuật an toàn, hiếm có biến chứng. Tuy nhiên, liệu pháp này cũng tồn tại một số rủi ro như:
- Thay đổi thị lực hoặc đục thủy tinh thể
- Chấn thương tai giữa (rò rỉ dịch và thủng màng nhĩ) do áp suất không khí tăng
- Xẹp phổi do thay đổi áp suất không khí (chấn thương khí áp)
- Động kinh nếu có quá nhiều oxy (ngộ độc oxy) trong hệ thống thần kinh trung ương của người bệnh
- Trong một số trường hợp nhất định có thể phát lửa do môi trường giàu oxy của buồng trị liệu
Quy trình thực hiện
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Trước khi thực hiện
Người bệnh nên tìm một cơ sở y tế uy tín cùng đội ngũ kỹ thuật viên và bác sĩ có chuyên môn trị liệu bằng oxy cao áp.
Oxy tinh khiết có thể gây cháy nếu nguồn nhiên liệu bị bắt lửa. Vì lý do này, người bệnh không thể mang các vật dụng như bật lửa hoặc các thiết bị chạy bằng pin vào buồng trị liệu bằng oxy cao áp. Ngoài ra, để hạn chế các nguồn nhiên liệu dư thừa, người bệnh có thể cần phải ngưng sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc và da có nguồn gốc dầu mỏ (petroleum) và có khả năng gây hỏa hoạn.
Hãy tham khảo ý kiến các kỹ thuật viên để được hướng dẫn cụ thể trước buổi trị liệu bằng oxy cao áp đầu tiên.
Trong khi thực hiện
Liệu pháp oxy cao áp thường được thực hiện tại cơ sở y tế ngoại trú và không cần nhập viện. Nếu đã nhập viện và cần điều trị bằng oxy cao áp, người bệnh sẽ ở lại bệnh viện để trị liệu, hoặc được chuyển đến một cơ sở oxy cao áp tách biệt với bệnh viện.
Tùy thuộc vào loại cơ sở y tế và lý do điều trị, liệu pháp có thể tiến hành với:
- Buồng trị liệu 1 ngăn (được thiết kế cho 1 người): Người bệnh sẽ nằm xuống một chiếc giường đơn có thể trượt như ngăn kéo vào một ống nhựa trong.
- Buồng trị liệu theo nhóm. Trong buồng này, người bệnh có thể ngồi hoặc nằm, thở oxy thông qua mặt nạ hoặc mũ trùm đầu.
Trong quá trình trị liệu bằng oxy cao áp, áp suất không khí trong buồng trị liệu cao gấp khoảng 2 – 3 lần áp suất không khí bình thường. Áp suất không khí tăng sẽ tạo ra cảm giác ù tai tạm thời, tương tự như khi đi máy bay. Để giảm khó chịu, người bệnh có thể thử nuốt nước bọt.
Một phiên trị liệu bằng oxy cao áp thường bao gồm các bước như:
- Mặc áo bệnh nhân bằng cotton
- Ngồi hoặc nằm trong buồng kín, một mình hoặc với người khác tùy liệu trình
- Thu nhận oxy điều áp thông qua mặt nạ hoặc mũ trùm
- Trò chuyện với một nhà trị liệu hoặc kỹ thuật viên nếu muốn
- Có thể nghe nhạc hoặc xem tivi để thư giãn
Đối với hầu hết các tình trạng sức khỏe mà oxy cao áp có tác dụng, thời gian trị liệu sẽ kéo dài khoảng 2 giờ. Các kỹ thuật viên và bác sĩ sẽ theo dõi kỹ càng người bệnh trong suốt quá trình này.
Sau khi thực hiện
Người bệnh có thể cảm thấy hơi mệt mỏi hoặc đói sau khi kết thúc liệu pháp. Ngoài ra, liệu pháp không gây ảnh hưởng hay giới hạn các hoạt động sinh hoạt bình thường.
Để tận dụng tối đa hiệu quả của oxy cao áp, người bệnh có thể sẽ cần nhiều hơn một phiên trị liệu. Số lượng các phiên phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bệnh. Một số trường hợp như ngộ độc carbon monoxide có thể điều trị được trong 3 phiên. Những trường hợp khác như vết loét da lâu ngày thì có thể cần 20 – 40 phiên điều trị.
Kết quả liệu pháp
Kết quả của liệu pháp oxy cao áp là gì?
Liệu pháp oxy cao áp đơn thuần thường có thể điều trị hiệu quả bệnh suy giảm, thuyên tắc khí động mạch và ngộ độc carbon monoxide nghiêm trọng (ngộ độc cấp và mạn tính các loại khí độc, thuốc ngủ, thuốc trừ sâu, …)
Trong bệnh đái tháo đường, oxy cao áp có tác dụng kích thích tăng khả năng bài tiết insulin của tuyến tụy làm giảm yếu tố gây bệnh. Tuy nhiên, tác dụng rõ nhất là điều trị các biến chứng như viêm loét hoại tử ngoài da lâu lành (thường gặp ở bàn chân, tay, …), viêm tắc động mạch, giảm thị lực.
Trong trường hợp người bệnh bị nhiễm trùng nặng sau chấn thương, do viêm tắc động mạch, bị liệt phải nằm giường bệnh lâu ngày và nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân khác, oxy cao áp giúp các tổn thương này giảm tiết dịch, phù nề, tổ chức hạt phát triển. Từ đó thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Đối với điếc hoặc giảm thị lực đột ngột, không có triệu chứng báo trước, thường do viêm tắc động mạch ốc tai, động mạch trung tâm võng mạc. Oxy cao áp tác động vào yếu tố trên giúp hồi phục thính lực, thị lực. Đây là loại bệnh cấp cứu nên điều trị bằng oxy cao áp càng sớm càng tốt.
Đối với bệnh giảm áp, trong cơ thể người bệnh có nhiều bọt khí chèn ép, gây tổn thương các cơ quan như tủy sống, dễ dẫn đến liệt chân tay, bí đại tiểu tiện. Các phương pháp điều trị khác không làm tan được bọt khí, nhất là các bọt khí lớn. Nhưng nếu điều trị bằng oxy cao áp, các bọt khí này bị đánh tan và đào thải, đồng thời giúp phục hồi các chức năng vận động, bài tiết.
Để oxy cao áp phát huy tác dụng hiệu quả đối với các tình trạng bệnh khác, liệu pháp này thường được sử dụng như một phần của kế hoạch điều trị toàn diện và song song với các liệu pháp khác cũng như thuốc phù hợp với tiến triển bệnh hay triệu chứng của người trị liệu. Ví dụ như trong xạ trị điều trị ung thư, nhiều loại tế bào ung thư nhạy cảm hơn với tia xạ trong môi trường giàu oxy. Áp dụng oxy cao áp làm tăng hiệu quả xạ trị, giúp giảm liều tia xạ đồng thời bảo dưỡng da, xương vốn dễ bị hoại tử muộn sau xạ trị.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
HSSK không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.