Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Thành phần: Fentanyl 0,1mg/2ml (Tiêm)
Số đăng ký: VN-18481-14
Nhóm thuốc: 1. THUỐC GÂY TÊ, MÊ
Hãng sản xuất: Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd
Nước sản xuất: China
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch, tiêm ngoài màng cứng
Phân loại:
Giá tham khảo: 15.000 VND

Tên chung quốc tế: Fentanyl.

Mã ATC: N01A H01, N02A B03.

Loại thuốc: Thuốc giảm đau nhóm opioid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên ngậm: 100 microgam, 200 microgam fentanyl citrat.

Thuốc tiêm (tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp): 100 mg/2 ml ; 500 mg/10 ml.

Miếng dán: Miếng dán giải phóng 25 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 50 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 75 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 100 microgam/giờ/trong 72 giờ.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Fentanyl là một opioid tổng hợp. Fentanyl được dùng trước, trong và ngay sau mổ để giảm đau. Thuốc còn được dùng để phòng hoặc làm giảm thở nhanh và giảm cơn sảng cấp sau mổ. Fentanyl citrat được dùng theo đường tiêm để giảm lo âu và tiết nhiều mồ hôi trước khi mổ và được dùng để bổ sung cho gây mê toàn thân hoặc gây tê cục bộ. Fentanyl cũng rất có ích trong việc chuẩn bị cho các phẫu thuật nhỏ hoặc phẫu thuật ngắn ở bệnh nhân ngoại trú, cho các thủ thuật chẩn đoán hay trị liệu đòi hỏi bệnh nhân phải tỉnh táo hay chỉ cần vô cảm rất nông. Fentanyl là thuốc giảm đau mạnh kiểu gây ngủ morphin, tác dụng giảm đau mạnh gấp 100 lần morphin. Fentanyl liều cao vẫn duy trì chức năng tim ổn định và làm giảm biến chứng nội tiết do stress. Fentanyl giảm đau nhanh tối đa khoảng 3 - 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và kéo dài khoảng 1 - 2 giờ, đồng thời ức chế hô hấp. Giống như các dạng opioid khác, fentanyl có thể làm cơ co cứng và tim đập chậm.

Dược động học:

Fentanyl được hấp thu tốt qua da, qua niêm mạc miệng, qua đường tiêm. Sau khi được tiêm tĩnh mạch liều tới 100 microgam, tác dụng của thuốc xuất hiện nhanh, tác dụng gây mê tối đa đạt sau vài phút và kéo dài 30 - 60 phút. Nếu được tiêm bắp thịt, tác dụng của thuốc xuất hiện sau 7 - 15 phút và kéo dài 1 - 2 giờ. Tác dụng ức chế hô hấp có thể tồn tại lâu hơn tác dụng giảm đau. Lượng fentanyl tồn dư trong cơ thể có thể làm tăng tác dụng của liều tiếp theo. Người ta cho rằng sự tái phân bố là nguyên nhân chính làm tác dụng ngắn của fentanyl. Sau khi được tiêm tĩnh mạch, fentanyl từ máu nhanh chóng tới phổi và cơ vân rồi tới các phần mỡ ở sâu hơn. Sau đó, thuốc lại từ các nơi này được chuyển từ từ vào vòng đại tuần hoàn. Liều cao hoặc nhiều liều nhắc lại có thể gây tích tụ thuốc và làm tác dụng của thuốc kéo dài.

80 - 85% thuốc gắn vào protein huyết tương (α1-acid glycoprotein, albumin và lipoprotein). Phần fentanyl tự do trong huyết tương tăng khi cơ thể bị nhiễm acid.

Thể tích phân bố trung bình ở giai đoạn ổn định là 4 - 6 lít/kg.

Fentanyl được hấp thu qua niêm mạc miệng (25%) và chậm hơn ở niêm mạc ống tiêu hóa. Lượng thuốc được hấp thu ở ruột phụ thuộc vào từng cá thể (lượng nước bọt, nuốt nhiều hay ít). Sinh khả dụng và nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc do hấp thu ở ruột thấp hơn so với theo đường niêm mạc miệng. Nói chung, sinh khả dụng khi dùng viêm ngậm là khoảng 50%. Các tác dụng an thần, chống lo âu, giảm đau xuất hiện sau 5 - 15 phút, đạt tới đỉnh sau 20 - 50 phút, các tác dụng dược lý (ví dụ ức chế hô hấp) có thể kéo dài vài giờ sau khi dùng 1 liều.

Sử dụng miếng dán có mục đích làm giải phóng fentanyl ở mức tương đối ổn định là 25 microgam/giờ (trên miếng dán có diện tích 10 cm2 hoặc 6,25 cm2). Tuy nhiên, lượng thuốc được hấp thu tùy thuộc vào từng người. Trước hết, thuốc ngấm và bão hòa vào da ngay dưới chỗ dán; sau đó đọng ở các lớp trên của da. Nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng chậm, đạt mức ổn định sau 12 - 24 giờ và được duy trì tương đối hằng định trong thời gian dán thuốc còn lại (tổng thời gian là 72 giờ).

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh xuất hiện 24 - 72 giờ sau khi dán. Thân nhiệt tăng làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (nồng độ tăng thêm 1/3 khi thân nhiệt là 40oC). Nồng độ ổn định trong huyết thanh của thuốc sau khi dán liên tiếp thay đổi theo cá thể, phụ thuộc vào tính thấm của da và độ thanh thải thuốc của cơ thể.

Fentanyl còn được dùng trong gây mê ngoài màng cứng ở các cơ sở chuyên khoa.

Fentanyl được chuyển hóa mạnh ở gan (bởi isoenzym CYP3A4 ở cytochrom P450) và ở niêm mạc ruột. Khoảng 10% được đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu. Fentanyl phân bố một phần trong dịch não tủy, nhau thai và một lượng rất nhỏ trong sữa.

Thuốc chỉ được dùng theo đúng chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc.

Chỉ định

Giảm đau trong và sau phẫu thuật.

Chú ý:

Dạng thuốc tiêm được dùng để làm giảm lo âu, an thần trước mổ và bổ trợ cho gây mê; trong việc chuẩn bị cho các phẫu thuật nhỏ hoặc phẫu thuật ngắn ở bệnh nhân ngoại trú, cho các thủ thuật chẩn đoán hay trị liệu đòi hỏi bệnh nhân phải tỉnh táo hay chỉ cần vô cảm rất nông.

Dạng viên ngậm được dùng để giảm đau mạn tính ở bệnh nhân bị ung thư có dung nạp opiat. Không dùng dạng này để giảm đau cấp tính, đau sau mổ cho người không dung nạp opiat do nguy cơ làm suy hô hấp.

Dạng miếng dán được dùng để điều trị đau mạn tính vừa, nặng cần giảm đau bằng opiat (ví dụ đau do ung thư) do các thuốc giảm đau khác không có tác dụng và cần dùng liên tục opiat trong thời gian dài. Chỉ dùng cho người có dung nạp opiat để tránh nguy cơ bị suy hô hấp có thể gây chết người.

Chống chỉ định

Ứ đọng đờm - suy hô hấp (nếu không có trang bị hỗ trợ hô hấp).

Đau nhẹ (trong trường hợp này, nên dùng các thuốc giảm đau khác như acetaminophen, thuốc giảm đau không steroid).

Bệnh nhược cơ.

Thận trọng

Các trường hợp bệnh phổi mạn tính.

Chấn thương sọ não và tăng áp lực sọ não.

Bệnh tim (nhịp tim chậm).

Trầm cảm.

Nghiện rượu, ma túy.

Người không dung nạp opiat (các tai biến hay xảy ra và nặng hơn ở người không dung nạp opiat).

Luôn luôn theo dõi đề phòng suy hô hấp, khi cần thì phải làm hô hấp nhân tạo.

Các loại thuốc dán có thể gây bỏng khi bệnh nhân cần chụp IRM, vì vậy phải bóc miếng dán trước khi đi chụp IRM.

Thời kỳ mang thai

Thuốc giảm đau opioid có thể gây ức chế hô hấp của thai nhi, tác dụng này có thể kéo dài; bởi vậy không dùng cho phụ nữ mang thai. Với phụ nữ sắp sinh (2 – 3 giờ trước khi sinh), fentanyl chỉ được chỉ định trong các trường hợp thật cần sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ và phải theo dõi chặt chẽ tình trạng của mẹ và con. Có tài liệu khuyên không nên dùng.

Thời kỳ cho con bú

Fentanyl được chỉ định đối với phụ nữ cho con bú, mặc dù có trong sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị fentanyl không gây tác động đối với trẻ đang bú. Có tài liệu khuyên không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Khoảng 45% trường hợp điều trị với fentanyl có thể xuất hiện tác dụng không mong muốn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Chóng mặt, ngủ lơ mơ, lú lẫn, ảo giác, ra mồ hôi, đỏ bừng mặt, sảng khoái.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, co thắt túi mật, khô miệng.

Tiết niệu: Đái khó.

Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp thoáng qua, đánh trống ngực, loạn nhịp, suy tâm thu.

Hô hấp: Suy hô hấp, ngạt, thở nhanh.

Cơ xương: Co cứng cơ bao gồm cơ lồng ngực, giật rung cơ.

Mắt: Co đồng tử

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng dị ứng, phản vệ, co thắt phế quản, ngứa, mày đay.

Hô hấp: Co thắt thanh quản.

Tuần hoàn: Giảm nhịp tim và suy tim có thể tăng nếu người bệnh đang dùng thuốc điều trị kháng cholinergic, hoặc fentanyl kết hợp với các thuốc giãn cơ (hủy thần kinh đối giao cảm).

Có thể làm giảm nguy cơ cứng cơ nếu tiêm tĩnh mạch chậm và được chỉ định dùng các thuốc benzodiazepin trước khi dùng fentanyl. Có thể xảy ra suy hô hấp thứ cấp sau mổ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nhịp tim chậm: Dùng atropin.

Suy hô hấp: Trong khi mổ, nếu suy hô hấp vẫn còn sau khi mổ thì phải hô hấp nhân tạo kéo dài. Ngoài ra có thể phải tiêm tĩnh mạch naloxon. Phải dò liều naloxon thật cẩn thận để đạt hiệu quả mong muốn mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát đau sau mổ hoặc không gây tác dụng không mong muốn khác như tăng huyết áp và nhịp tim nhanh. Liều khởi đầu có thể là 0,5 microgam naloxon/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch. Phải tiếp tục theo dõi suy hô hấp để tiêm bổ sung naloxon nếu cần. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục có thể liên tục kiểm soát được các tác dụng không mong muốn của opioid.

Hạ huyết áp: Bồi phụ nước và điện giải. Đặt người bệnh ở tư thế máu dễ trở về tim, nếu điều kiện mổ cho phép. Nếu cần thiết, tiêm thuốc tăng huyết áp (trong hoặc sau mổ) và/hoặc naloxon (chỉ tiêm sau mổ).

Cứng cơ: Tiêm thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ và hỗ trợ hô hấp hoặc có thể tiêm naloxon.

Những biện pháp hỗ trợ khác cần phải sử dụng nếu cần thiết.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Fentanyl chỉ dùng ở bệnh viện do cán bộ có kinh nghiệm về gây mê bằng đường tĩnh mạch, gây tê ngoài màng cứng và quen xử trí các tai biến của thuốc giảm đau opioid. Cơ sở phải có sẵn thuốc đối kháng opioid, thuốc hồi sức, phương tiện đặt nội khí quản và oxygen, trong và sau khi dùng fentanyl.

Với viên ngậm: Chỉ dùng kéo để lấy viên thuốc ra khỏi vỉ ngay trước khi dùng (không quá 15 phút); đặt viên thuốc giữa má và cung lợi dưới; không nhai, nuốt viên thuốc; có thể chuyển viên thuốc sang phía má bên kia.

Với miếng dán: Phải dán trên chỗ da khô, da lành, không có long, không hở ra ngoài trời, bề mặt phẳng (vùng ngực, lưng, lườn, cánh tay; dùng tay ấn lên miếng dán trong 30 giây, đảm bảo cho toàn bộ miếng dán nhất là các góc đều tiếp xúc; với trẻ nhỏ và người có rối loạn ý thức thì phải dán miếng dán ở chỗ không thể bị bệnh nhân lấy ra và cho vào miệng.

Với vùng da dán thuốc: Không được cạo lông mà phải nhổ lông; chỉ rửa vùng này bằng nước sạch, không dùng xà phòng, dầu, dung dịch tẩy, cồn hay hóa chất để tránh bị kích thích. Sau khi dán thuốc, bệnh nhân có thể tắm, gội hay bơi nhưng cần tránh phơi nắng, tránh tắm nước nóng, tránh để vùng có dán thuốc bị chiếu nhiệt trực tiếp vì sẽ làm tăng hấp thu thuốc, có thể dẫn đến quá liều. Phải luân chuyển vị trí dán thuốc, không dán mãi ở 1 chỗ hoặc dán đè lên chỗ dán cũ.

Liều dùng:

Liều lượng dao động tùy theo phẫu thuật và đáp ứng của người bệnh.

Dùng cho tiền mê: 50 - 100 microgam có thể tiêm bắp 30 - 60 phút trước khi gây mê, tuy nhiên thường hay tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất từ 1 đến 2 phút.

Bổ trợ trong gây mê: Liều lượng có thể thay đổi tùy theo tiểu, trung hoặc đại phẫu thuật và có hỗ trợ hô hấp hay không. Với người bệnh tự thở: 50 – 200 microgam, sau đó tùy theo tình hình có thể bổ sung 50 microgam, 30 phút sau. Với liều trên 200 microgam, suy hô hấp đã có thể xảy ra. Với người bệnh được hô hấp hỗ trợ có thể dùng liều khởi đầu từ 300 - 3 500 microgam (tới 50 microgam/kg thể trọng), sau đó từng thời gian bổ sung 100 - 200 microgam tùy theo đáp ứng của người bệnh. Liều cao thường áp dụng trong mổ tim và các phẫu thuật phức tạp về thần kinh và chỉnh hình có thời gian mổ kéo dài.

Giảm đau sau phẫu thuật, bồn chồn, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sảng cấp: 50 - 100 microgam tiêm tĩnh mạch, có thể nhắc lại sau 1 - 2 giờ nếu cần.

Với người cao tuổi phải giảm liều.

Với trẻ em (từ 2 - 12 tuổi): Trường hợp không có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu từ 3 - 5 microgam/kg thể trọng, liều bổ sung 1 microgam/kg; trường hợp có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu có thể tăng lên là 15 microgam/kg thể trọng hoặc có thể dùng liều 2 - 3 microgam/kg.

Tương tác thuốc

Fentanyl citrat có những tương tác giống như tương tác của các opiat.

Sử dụng fentanyl đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 như một số kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ: clarithromycin, erythromycin, troleandomycin), dẫn xuất azol (ví dụ: fluconazol, itraconazol, ketoconazol), các thuốc ức chế protease trong điều trị HIV (như fosamprenavir, nelfinavir, ritonavir), amiodaron, aprepitant, diltiazem, nefazodon, verapamil, nước bưởi có thể làm tăng sinh khả dụng và làm giảm thanh thải fentanyl. Điều này có thể dẫn đến kéo dài tác dụng opiat của thuốc, kể cả ức chế hô hấp gây tử vong.

Ngược lại, dùng fentanyl đồng thời với các thuốc kích thích CYP 3A4 có thể làm giảm tác dụng của fentanyl.

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Tác dụng trên đường tiêu hóa của fentanyl làm giảm hấp thu một số thuốc:

Mexiletin, metoclopramid.

Huyết áp giảm mạnh thường xảy ra khi phối hợp fentanyl với thuốc chẹn beta-adrenergic và thuốc chẹn kênh calci.

Độ ổn định và bảo quản

Thuốc tiêm fentanyl citrat bền khi bảo quản ở điều kiện thường, tránh ánh sáng.

Hỗn hợp trộn fentanyl với dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% có độ ổn định trong 30 ngày khi bảo quản ở nhiệt độ 23ºC.

Phải giữ bao bì lành lặn, xa tầm với của trẻ.

Tương kỵ

Fentanyl citrat tương kỵ với thiopenton, methohexiton natri.

Kết tủa sẽ tạo thành khi tiêm truyền fentanyl phối hợp với droperidol ngay sau khi tiêm nafcilin natri.

Fentanyl citrat tương hợp với dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%

Quá liều và xử trí

Trong trường hợp ngộ độc, để người bệnh nằm thoải mái, điều trị suy hô hấp và sốc.

Sau đó dùng thuốc giải độc naloxon hydroclorid: 0,4 - 2 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau mỗi 2 - 3 phút, có thể dùng với liều 10 mg. Naloxon có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2012

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Crotamiton Stada 10%

Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam.

DBL Fentanyl 100mcg/2ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

DBL Fentanyl 500mcg/10ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Durogesic

Janssen Pharmaceutica N.V.

Durogesic 12 mcg/h

Alza Ireland Ltd.

Durogesic 12µg/h

Janssen Pharmaceutica N.V.

Durogesic 25 mcg/h

Alza Ireland Ltd.

Durogesic 25 µg/h

Janssen Pharmaceutica N.V.

Durogesic 50 mcg/h

Alza Ireland Ltd.

Durogesic 50 µg/h

Janssen Pharmaceutica N.V.

Eurax

Novartis AG.

Fenilham

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fentanyl

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Fentanyl 0,1mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fentanyl 0,5mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fentanyl WZF solution for injection 50mcg/ml

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A

Fentanyl- Hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fentanyl- Hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Anepol Inj.

Hana Pharmaceutical Co., Ltd

Anesia

Claris Lifesciences Limited

Blaufol

Blausiegel Industria e Comercio Ltda

Bupitroy 0,5%

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupitroy Heavy

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupivacaine WPW Spinal 0,5% Heavy

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Buvac Heavy

Claris Lifesciences Limited

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nhà sản xuất: Curida AS - Na Uy; Cơ sở đóng gói: Abbvie S.R.L - Ý

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

DBL Fentanyl 100mcg/2ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

DBL Fentanyl 500mcg/10ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Dexcain

Huons Co., Ltd.

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Doneson

Popular Infusions Ltd.

Dung dịch tiêm Midanium

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Emla

Recipharm Karlskoga AB

Epicain

Yuhan Corporation

Falipan

Industria Farmaceutica Galenica Senese S.R.L

Fenilham

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fentanyl

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Fentanyl 0,1mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fentanyl 0,5mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fresofol 1%

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Fresofol 1% MCT

Fresenius Kabi AB

Fresofol 1% MCT/LCT

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Halothane BP 250

Piramal Healthcare limited

Hemasite

Myung Moon Pharmaceutical., Co., Ltd.

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Isiflura

Piramal Critical Care, Inc

Isoking

Singapore Pharmawealth Lifescience Inc

Ketamin Inresa Injection solution 10ml

Solupharm GmbH Pharmazeutische Erzeugnisse

Kipasrin Injection

Huons Co. Ltd

Lidocain

Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co.

Lidocain

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc.

Lidocain 1%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Lidocain 2%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Lidocain 2%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần dược Danapha

Lidocain hydroclorid 40mg/2ml

Công ty CP Dược VTYT Hải Dương

Lidocain Kabi 2%

Công ty CP Dược-trang thiết bị y tế Bình Định

Lidocain-BFS

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Lidocaine 2% Epinephrine Normon

Laboratorios Normon, S.A.

Longtime cream

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Marcain

Astrazeneca Pty., Ltd

Marcain

AstraZeneca AB

Midanir

Nirma Limited

Midazolam - hameln 5mg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Midazolam-Teva

Teva Pharmaceutical Works Private Limited Company

Novocain 3%

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Novocain 3%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Novocain 3%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Octocaine 100

Novocol Pharmaceutical of Canada, Inc.

Plofed 1%

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Pofol Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Precedex

Hospira, Inc.

Profol 1%

Claris Lifesciences Limited

Propofol 1% Kabi

Fresenius Kabi Austria GmbH

Propofol-Lipuro 0,5%

B.Braun Melsungen AG

Protovan Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Regivell

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Sanbeproanes

PT. Sanbe Farma

Seaoflura

Piramal Critical Care, Inc

Sensinil

Claris Lifesciences Limited

Sevoflurane

Piramal Healthcare Limited

Sevoflurane

Baxter Healthcare of Puerto Rico

Sevorane

Aesica Queenborough Ltd.

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Thiopental Injection BP 1g

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Troypofol

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Xylocaine Jelly

Recipharm Karlskoga AB
© 2010-2024 Hồ sơ sức khỏe. Người đọc nên tư vấn với Bác sĩ trước khi áp dụng các thông tin trên website.