Anepol Inj.

Thành phần: Propofol 200mg/20ml (Tiêm)
Số đăng ký: VN-18420-14
Nhóm thuốc: 1. THUỐC GÂY TÊ, MÊ
Hãng sản xuất: Hana Pharmaceutical Co., Ltd
Nước sản xuất: Korea
Dạng bào chế: Nhũ dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Phân loại:
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Propofol.

Mã ATC: N01A X10.

Loại thuốc: Thuốc mê, thuốc an thần.

Dạng thuốc và hàm lượng

Nhũ dịch propofol (Diprivan) để tiêm là một nhũ dịch vô khuẩn, không gây sốt, chứa 10 mg/ml propofol, thích hợp để dùng đường tĩnh mạch. Cùng với thành phần có hoạt tính, propofol, chế phẩm còn chứa dầu đậu tương, glycerol, lecithin từ trứng và dinatri edetat; với natri hydroxyd để điều chỉnh pH. Nhũ dịch tiêm propofol đẳng trương, có pH 7 - 8,5. Thuốc dưới dạng ống tiêm 20 ml, lọ chứa dung dịch tiêm truyền 50 ml hoặc 100 ml, và những bơm tiêm có sẵn 50 ml chứa 10 mg/ml propofol.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây ngủ an thần dùng đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây ngủ nhanh (kích thích tối thiểu) thường trong vòng 40 giây kể từ lúc bắt đầu tiêm. Cũng như những thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng nhanh khác, nửa đời cân bằng máu - não xấp xỉ 1 đến 3 phút, và điều này được coi là sự khởi mê nhanh.

Tính chất dược lực của propofol phụ thuộc vào nồng độ điều trị của propofol trong máu. Nồng độ propofol trong máu ở trạng thái ổn định thường tỷ lệ với tốc độ tiêm truyền, đặc biệt với từng cá thể người bệnh. Những tác dụng không mong muốn như ức chế tim - hô hấp có thể xảy ra ở những nồng độ trong máu cao hơn do tiêm thuốc nhanh vào tĩnh mạch hoặc tăng nhanh tốc độ tiêm truyền: Phải có một khoảng thời gian thích hợp (3 đến 5 phút) giữa các đợt điều chỉnh liều lượng trên lâm sàng để đánh giá tác dụng của thuốc.

Tác dụng của propofol trên huyết động thay đổi trong khởi mê. Nếu duy trì thông khí tự nhiên, tác dụng trên tim mạch chủ yếu là giảm huyết áp động mạch, với thay đổi ít hoặc không thay đổi tần số tim và không giảm đáng kể cung lượng tim. Nếu thông khí hỗ trợ hoặc điều khiển (thông khí áp lực dương) mức độ và tỷ lệ giảm cung lượng tim tăng rõ rệt hơn. Việc dùng thêm một thuốc opioid có tác dụng mạnh (ví dụ, fentanyl) làm thuốc tiền mê sẽ làm giảm hơn nữa cung lượng tim và lực điều khiển hô hấp.

Nếu tiếp tục gây mê bằng tiêm truyền propofol, sự kích thích do đặt ống nội khí quản và phẫu thuật có thể làm huyết áp động mạch trở về bình thường. Tuy nhiên cung lượng tim có thể vẫn bị giảm. Hiếm thấy sự liên quan giữa propofol với mức tăng histamin huyết tương.

Khởi mê bằng propofol thường kèm theo ngừng thở ở cả người lớn và trẻ em. Trong duy trì mê, propofol gây giảm thông khí, thường kết hợp với tăng áp suất carbon dioxyd, có thể rõ rệt tùy thuộc tốc độ cho thuốc và những thuốc khác dùng đồng thời (ví dụ thuốc opioid, thuốc an thần v.v.).

Propofol không ảnh hưởng đến tính phản ứng của mạch não đối với những thay đổi áp suất carbon dioxyd trong động mạch. Việc sử dụng propofol cũng làm giảm tỷ lệ và mức độ nặng của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Ở người lớn, độ thanh thải propofol thay đổi từ 23 - 50 ml/kg/phút. Thuốc được thải trừ chủ yếu bằng liên hợp thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính ở gan, và bài tiết qua thận. Khoảng 50% liều thuốc sử dụng là liên hợp glucuronic. Propofol có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (tiêm truyền trong 10 ngày) gần bằng 60 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh. Nửa đời cuối cùng của propofol sau đợt tiêm truyền 10 ngày là 1 đến 3 ngày.

Ở người cao tuổi, liều propofol cần thiết để đạt đỉnh điểm gây mê giảm xuống.

Ở trẻ em, phân bố và thanh thải propofol tương tự như ở người lớn.

Chỉ định

Có thể dùng nhũ dịch tiêm propofol để khởi mê và/hoặc duy trì mê, như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật ở người bệnh nội trú và ngoại trú, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.

Có thể dùng nhũ dịch propofol, tiêm tĩnh mạch theo như chỉ dẫn, để gây và duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn. Cũng có thể dùng thuốc này để gây và duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor, kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.

Chỉ được dùng nhũ dịch tiêm propofol cho những người lớn được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy ở đơn vị điều trị tích cực, để gây và duy trì vô cảm liên tục và kiểm soát những phản ứng stress. Trong điều kiện đó, chỉ những người có kinh nghiệm điều trị những người bệnh hồi sức cấp cứu và đã được huấn luyện về phương pháp hồi sức tim mạch và xử lý về hô hấp mới được tiêm thuốc cho người bệnh. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.

Chống chỉ định

Ðã biết có mẫn cảm với nhũ dịch propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Propofol không được khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai. Thuốc qua nhau thai và như các thuốc mê khác, propofol có thể gây suy sụp ở trẻ sơ sinh.

Propofol không được khuyến cáo dùng để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn nguyên tăng cường chăm sóc vì các phản ứng phụ về tim như loạn nhịp chậm, suy cơ tim tuần tiến và tử vong.

Người bị bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng vì propofol có thể gây các đáp ứng tim mạch phụ nặng hơn.

Propofol không được dùng trong liệu pháp sốc điện gây co giật.

Người bệnh quá mẫn với propofol hoặc 1 thành phần của chế phẩm này.

Chống chỉ định tương đối:

Người bệnh có bệnh tim nặng (phân số tống máu dưới 50%) hoặc bệnh hô hấp, vì propofol có thể gây những tác dụng không mong muốn về tim mạch nặng hơn.

Người bệnh có tiền sử động kinh hoặc co giật.

Người bệnh có tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuần hoàn não, vì có thể xảy ra giảm đáng kể huyết áp động mạch trung bình và tiếp đó giảm áp lực tưới máu não.

Người bệnh có tăng lipid - huyết, thể hiện ở tăng nồng độ triglycerid huyết thanh hoặc huyết thanh đục.

Người bệnh hạ huyết áp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc không ổn định về huyết động.

Người bệnh có bệnh porphyrin.

Thận trọng

Propofol phải dùng thận trọng đối với người bị giảm thể dịch, động kinh, rối loạn chuyển hóa lipid và người cao tuổi.

ở người bệnh cao tuổi, hoặc người bệnh suy nhược, không được tiêm nhanh (một liều hoặc những liều nhắc lại) trong khi gây mê, hoặc khi gây an thần vô cảm có theo dõi, để giảm thiểu tác dụng không mong muốn ức chế tim - hô hấp.

Phải dùng liều khởi mê thấp và truyền chậm hơn để duy trì mê ở người bệnh cao tuổi, hoặc suy nhược. Phải theo dõi người bệnh liên tục về những dấu hiệu sớm của hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim. Thường xảy ra ngừng thở trong khi khởi mê và ngừng thở có thể kéo dài trong hơn 60 giây, do đó đòi hỏi phải thông khí hỗ trợ.

Khi sử dụng nhũ dịch tiêm propofol cho người bệnh động kinh, có thể có nguy cơ xảy ra cơn động kinh trong giai đoạn hồi tỉnh. Người bệnh động kinh phải được điều trị tốt trước khi gây mê.

Trong một số trường hợp dùng nhũ dịch tiêm propofol đã thấy xảy ra chứng rung giật cơ chung quanh thời kỳ phẫu thuật nhưng hiếm có co giật và tư thế người ưỡn cong.

Ngừng thuốc đột ngột có thể làm người bệnh tỉnh quá nhanh, bồn chồn, và kích động.

Khi dùng cho người tăng áp lực nội sọ, propofol phải cho chậm để tránh giảm mạnh huyết áp trung bình và kết quả là giảm áp lực tưới máu não.

Thời kỳ mang thai

Propofol có thể qua nhau thai và gây sự ức chế đối với thai.

Chống chỉ định thuốc này đối với người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Có thông báo là propofol bài tiết qua sữa nhưng tác dụng do lượng nhỏ propofol được hấp thụ khi trẻ bú chưa được biết rõ. Chống chỉ định thuốc này đối với người mẹ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phần lớn những tác dụng không mong muốn do propofol gây nên ở mức độ nhẹ và có tính chất nhất thời.

Thường gặp, ADR >1/100

Thần kinh trung ương: Chóng mặt, sốt, nhức đầu, cơn động kinh với tư thế người ưỡn cong.

Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm.

Hô hấp: Ngừng thở, ho, nhiễm toan hô hấp.

Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, co cứng cơ bụng.

Phản vệ: Phản ứng phản vệ.

Thần kinh - cơ và xương: Co giật cơ.

Chuyển hóa: Tăng lipid huyết.

Khác: Nấc.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Tăng trương lực/loạn trương lực, dị cảm, kích động.

Tim mạch: Ngoại tâm thu nhĩ, ngất.

Hô hấp: Thở khò khè, giảm chức năng phổi.

Tiêu hóa: Tăng tiết nước bọt.

Thần kinh - cơ và xương: Ðau cơ.

Da: Ðỏ bừng, ngứa.

Các giác quan: Giảm thị lực.

Tiết niệu - sinh dục: Nước tiểu vẩn đục, nước tiểu màu xanh lá cây.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm, điều trị bao gồm tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, nâng cao chi dưới, dùng các thuốc nâng huyết áp, hoặc dùng atropin.

Có thể giảm tối thiểu đau cục bộ nhất thời ở nơi tiêm nhũ dịch propofol nếu sử dụng những tĩnh mạch lớn ở cẳng tay. Cũng có thể giảm đau khi tiêm tĩnh mạch propofol bằng cách tiêm tĩnh mạch trước đó lidocain (1 ml dung dịch 1%).

Không được ngừng đột ngột tiêm tĩnh mạch nhũ dịch propofol.

Liều lượng và cách dùng

Xác định liều lượng và tốc độ tiêm truyền thuốc cho từng cá nhân để đạt được tác dụng mong muốn, tùy theo những yếu tố có liên quan về lâm sàng, bao gồm sự tiền mê và các thuốc dùng đồng thời, tuổi, phân loại về thể chất và mức độ suy nhược của người bệnh. Propofol có 2 loại nhũ dịch 1% và 2%. Loại 1% có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền, loại 2% chỉ dùng để tiêm truyền.

Khởi mê:

Người lớn khỏe mạnh dưới 55 tuổi: 40 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (2 đến 2,5 mg/kg).

Người bệnh cao tuổi, hoặc suy yếu: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (1 đến 1,5 mg/kg).

Gây mê cho người bệnh tim: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (0,5 đến 1,5 mg/kg).

Người bệnh phẫu thuật thần kinh: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (1 đến 2 mg/kg).

Trẻ em khỏe mạnh từ 3 tuổi trở lên: 2,5 đến 3,5mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 20 - 30 giây.

Duy trì mê, truyền tĩnh mạch:

Người lớn khỏe mạnh dưới 55 tuổi: 100 đến 200 microgam/kg/phút (6 đến12 mg/kg/giờ).

Người bệnh cao tuổi hoặc suy yếu: 50 đến 100 microgam/kg/phút (3 đến 6 mg/kg/giờ).

Gây mê người bệnh tim: Ða số người bệnh cần:

Nếu dùng nhũ dịch tiêm propofol là thuốc chủ yếu, có bổ sung opioid là thuốc thứ yếu, thì tốc độ truyền propofol là 100 - 105 microgam/kg/phút.

Nếu dùng opioid là thuốc chủ yếu, thì dùng liều thấp nhũ dịch propofol 50 - 100 microgam/kg/phút.

Người bệnh phẫu thuật thần kinh: 100 đến 200 microgam/kg/phút (6 đến 12 mg/kg/giờ).

Trẻ em khỏe mạnh, từ 3 tuổi trở lên: 125 đến 300 microgam/kg/phút (7,5 đến 18 mg/kg/giờ).

Duy trì mê - tiêm tĩnh mạch cách quãng:

Người lớn khỏe mạnh dưới 55 tuổi: Gia tăng từ 20 đến 50 mg khi cần thiết.

Gây an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:

Người lớn khỏe mạnh dưới 55 tuổi: Áp dụng kỹ thuật tiêm truyền chậm hoặc tiêm chậm để tránh ngừng thở hoặc hạ huyết áp. Phần lớn người bệnh cần tiêm truyền tĩnh mạch từ 100 đến 150 microgam/kg/phút (6 đến 9 mg/kg/giờ) trong 3 đến 5 phút; hoặc tiêm chậm tĩnh mạch 0,5 mg/kg trong 3 đến 5 phút, và tiếp ngay sau đó tiêm truyền để duy trì.

Người bệnh cao tuổi hoặc suy yếu hoặc người bệnh thần kinh: Phần lớn người bệnh cần những liều lượng tương tự như người lớn khỏe mạnh. Tránh áp dụng kỹ thuật tiêm tĩnh mạch nhanh.

Duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:

Người lớn khỏe mạnh dưới 55 tuổi: Kỹ thuật tiêm truyền với tốc độ thay đổi được ưa dùng hơn kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cách quãng. Ða số người bệnh cần được tiêm truyền 25 đến 75 microgam/kg/phút (1,5 đến 4,5 mg/kg/giờ) hoặc tiêm tĩnh mạch với các liều gia tăng 10 mg hoặc 20 mg.

Người cao tuổi hoặc suy yếu hoặc phẫu thuật thần kinh: Ða số người bệnh cần 80% liều thường dùng cho người lớn. Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh.

Gây và duy trì an thần ở đơn vị điều trị tích cực cho người bệnh được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy:

Người lớn: Vì những tác dụng còn lại của lần gây mê trước hoặc của thuốc an thần, ở phần lớn người bệnh, liều tiêm truyền đầu tiên là 5 microgam/kg/phút (0,3 mg/kg/giờ) trong ít nhất 5 phút.

Tiếp theo đó có thể tiêm truyền những lượng gia tăng từ 5 đến 10 microgam/kg/phút (0,3 đến 0,6 mg/kg/giờ) trong 5 đến 10 phút cho tới khi đạt được mức độ an thần mong muốn. Có thể cần dùng lượng gia tăng để duy trì từ 5 đến 50 microgam/kg/phút (từ 0,3 đến 3 mg/kg/giờ) hoặc cao hơn. Phải đánh giá mức độ an thần và chức năng hệ thần kinh trung ương hàng ngày trong thời kỳ duy trì để xác định liều tối thiểu nhũ dịch tiêm propofol cần thiết.

Nếu thời gian gây an thần vượt quá 3 ngày, nồng độ lipid phải được giám sát theo dõi.

Tương tác thuốc

Có thể giảm liều nhũ dịch tiêm propofol cần thiết để gây mê ở những người bệnh đã dùng thuốc chuẩn mê tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đặc biệt đối với thuốc ngủ (ví dụ, morphin, pethidin và fentanyl, v.v.) và đã dùng phối hợp với opioid và thuốc an thần (ví dụ, benzo-
diazepin, barbiturat, cloral hydrat, droperidol,v.v.). Những thuốc này có thể làm tăng tác dụng gây mê hoặc an thần của propofol và cũng có thể dẫn đến hạ rõ rệt hơn huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp động mạch trung bình, và cung lượng tim.

Trong khi duy trì mê hoặc an thần, cần điều chỉnh tốc độ tiêm truyền nhũ dịch tiêm propofol tùy theo mức độ mê hoặc an thần mong muốn, và có thể giảm khi có thuốc giảm đau bổ sung (ví dụ, nitrogen dioxyd hoặc opioid). Việc dùng đồng thời những thuốc gây mê hít có tác dụng mạnh (ví dụ, isofluran, enfluran, và halothan) có thể làm tăng tác dụng gây mê hoặc an thần, và tác dụng về tim - hô hấp của propofol.

Propofol không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về thời gian xuất hiện, cường độ hoặc thời gian kéo dài tác dụng của thuốc phong bế thần kinh - cơ thường dùng (ví dụ: Succinylcholin và những thuốc giãn cơ không khử cực).

Theophylin có thể đối kháng với tác dụng của propofol, và như vậy cần phải tăng liều propofol khi dùng đồng thời với theophylin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Khi có oxygen, propofol bị thoái biến do bị oxy - hóa, và do đó được đóng gói trong khí nitrogen.

Bảo quản ở nhiệt độ từ 4 - 22OC. Không để thuốc đóng băng; tránh ánh sáng; lắc kỹ trước khi dùng.

Quá liều và xử trí

Nếu xảy ra quá liều, phải ngay lập tức ngừng tiêm propofol. Quá liều có thể gây ức chế tim - hô hấp, cần điều trị bằng thông khí nhân tạo với oxy. Sự ức chế tim mạch đòi hỏi phải đặt người bệnh ở tư thế chân nâng cao, tăng tốc độ truyền tĩnh mạch, dùng thuốc nâng huyết áp và/hoặc những thuốc chống tiết cholin.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2002

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Anesia

Claris Lifesciences Limited

Anesia

Claris Lifesciences Limited

Anesvan injection

Kwan Star Co., Ltd.

Anesvan injection

Oriental Chemical Works Inc.

Blaufol

Blausiegel Industria e Comercio Ltda

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Doneson

Popular Infusions Ltd.

Fresofol 1%

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Fresofol 1% MCT

Fresenius Kabi AB

Fresofol 1% MCT/LCT

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Gobbifol

Gobbi Novag S.A

Plofed 1%

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Pofol Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Profol 1%

Claris Lifesciences Limited

Propofol 1% Kabi

Fresenius Kabi Austria GmbH

Propofol-Lipuro 0,5%

B.Braun Melsungen AG

Propofol-Lipuro 1% (10mg/ml)

B.Braun Melsungen AG

Protovan Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Protovan Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Sanbeproanes

PT. Sanbe Farma

Troypofol

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Anepol Inj.

Hana Pharmaceutical Co., Ltd

Anesia

Claris Lifesciences Limited

Blaufol

Blausiegel Industria e Comercio Ltda

Bupitroy 0,5%

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupitroy Heavy

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupivacaine WPW Spinal 0,5% Heavy

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Buvac Heavy

Claris Lifesciences Limited

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nhà sản xuất: Curida AS - Na Uy; Cơ sở đóng gói: Abbvie S.R.L - Ý

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

DBL Fentanyl 100mcg/2ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

DBL Fentanyl 500mcg/10ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Dexcain

Huons Co., Ltd.

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Doneson

Popular Infusions Ltd.

Dung dịch tiêm Midanium

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Emla

Recipharm Karlskoga AB

Epicain

Yuhan Corporation

Falipan

Industria Farmaceutica Galenica Senese S.R.L

Fenilham

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fentanyl

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Fentanyl 0,1mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fentanyl 0,5mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fresofol 1%

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Fresofol 1% MCT

Fresenius Kabi AB

Fresofol 1% MCT/LCT

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Halothane BP 250

Piramal Healthcare limited

Hemasite

Myung Moon Pharmaceutical., Co., Ltd.

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Isiflura

Piramal Critical Care, Inc

Isoking

Singapore Pharmawealth Lifescience Inc

Ketamin Inresa Injection solution 10ml

Solupharm GmbH Pharmazeutische Erzeugnisse

Kipasrin Injection

Huons Co. Ltd

Lidocain

Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co.

Lidocain

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc.

Lidocain 1%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Lidocain 2%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Lidocain 2%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần dược Danapha

Lidocain hydroclorid 40mg/2ml

Công ty CP Dược VTYT Hải Dương

Lidocain Kabi 2%

Công ty CP Dược-trang thiết bị y tế Bình Định

Lidocain-BFS

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Lidocaine 2% Epinephrine Normon

Laboratorios Normon, S.A.

Longtime cream

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Marcain

Astrazeneca Pty., Ltd

Marcain

AstraZeneca AB

Midanir

Nirma Limited

Midazolam - hameln 5mg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Midazolam-Teva

Teva Pharmaceutical Works Private Limited Company

Novocain 3%

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Novocain 3%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Novocain 3%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Octocaine 100

Novocol Pharmaceutical of Canada, Inc.

Plofed 1%

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Pofol Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Precedex

Hospira, Inc.

Profol 1%

Claris Lifesciences Limited

Propofol 1% Kabi

Fresenius Kabi Austria GmbH

Propofol-Lipuro 0,5%

B.Braun Melsungen AG

Protovan Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Regivell

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Sanbeproanes

PT. Sanbe Farma

Seaoflura

Piramal Critical Care, Inc

Sensinil

Claris Lifesciences Limited

Sevoflurane

Piramal Healthcare Limited

Sevoflurane

Baxter Healthcare of Puerto Rico

Sevorane

Aesica Queenborough Ltd.

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Thiopental Injection BP 1g

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Xylocaine Jelly

Recipharm Karlskoga AB