Ketamin Inresa Injection solution 10ml

Thành phần: Ketamin 500mg/10ml (Tiêm)
Số đăng ký: VN-14981-12
Nhóm thuốc: 1. THUỐC GÂY TÊ, MÊ
Hãng sản xuất: Solupharm GmbH Pharmazeutische Erzeugnisse
Nước sản xuất: Germany
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Phân loại:
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Ketamine.

Mã ATC: N01A X03.

Loại thuốc: Thuốc mê không thuộc loại barbiturat.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ketamin tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp dưới dạng ketamin hydroclorid. Liều lượng được tính theo ketamin base.

Lọ 20 ml (10 mg/ml), dung dịch được pha đẳng trương với natri clorid.

Lọ 10 ml (50 mg/ml), 5 ml (100 mg/ml).

Hai loại sau có chứa thêm phemerid (benzathonium clorid) 1: 10000 làm chất bảo quản.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh nhưng cách biệt với môi trường, bất động và không cảm thấy đau. Với liều thấp không đủ gây mê, ketamin có tác dụng giảm đau có thể do tương tác với các amin sinh học và opiat. Bình thường ketamin không ảnh hưởng trên các phản xạ ở họng và thanh quản; trương lực cơ vẫn bình thường hoặc hơi tăng.

Tác dụng kích thích hô hấp và tim mạch của ketamin có thể sử dụng cho những người có nguy cơ cao trong sốc do giảm thể tích máu. Thuốc có tác dụng giãn phế quản và do đó cũng có thể dùng cho những người bị hen phế quản và điều trị hen bằng thở máy. Tác dụng giống giao cảm bị ức chế nếu đã dùng trước các thuốc kháng acetylcholin. Có thể sử dụng tác dụng giảm đau của ketamin để hỗ trợ cho gây tê từng vùng hay trong các trường hợp chấn thương rộng. Trên lâm sàng ketamin thường phối hợp với đa số thuốc mê thông thường và các thuốc giãn cơ nếu hô hấp cuả người bệnh vẫn được duy trì.

Tiêm tĩnh mạch liều 2,0 mg/kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong vòng 1 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 5 - 15 phút. Tiêm bắp liều 10 mg/kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong 3 - 5 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 12 - 25 phút. Ðể kéo dài thời gian gây mê hay giảm đau có thể tiếp tục truyền nhỏ giọt ketamin.

Dược động học

Ketamin hấp thu nhanh sau khi tiêm và phân bố nhanh vào các mô được tưới máu tốt kể cả não. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy ketamin tập trung nhiều ở mô mỡ, gan và phổi. Nửa đời phân bố khoảng 7 - 11 phút và thể tích phân bố khoảng 3,3 lít/kg. Ketamin chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Các đường chuyển hóa khác là phản ứng hydroxyl hóa vòng cyclohexan và liên hợp với acid glucuronic. Tuy nhiên tác dụng gây mê có thể chấm dứt khi có sự phân bố lại nồng độ thuốc từ não đến các tổ chức ngoại vi: 90% liều được bài xuất ra nước tiểu trong đó có khoảng 4% dưới dạng ketamin nguyên vẹn, 5% được thải trừ theo đường phân. Nửa đời thải trừ là khoảng 2 - 3 giờ và tốc độ thanh thải là 1,3 lít/phút.

Chỉ định

Gây mê để chẩn đoán hay phẫu thuật ngắn mà không yêu cầu phải gây giãn cơ; gây mê sau đó duy trì mê bằng các thuốc khác, và gây mê bổ sung. Ketamin có giá trị đặc biệt trong gây mê nhiều lần ở trẻ em.

Các lĩnh vực áp dụng đặc biệt hay các loại hình thủ thuật:

Khi ưa chuộng sử dụng tiêm bắp.

Cắt bỏ mô hoại tử, băng bó gây đau, ghép da ở người bị bỏng, và cả các phẫu thuật nông khác.

Các kỹ thuật chẩn đoán thần kinh như bơm hơi chụp não, chụp não thất, làm tủy đồ và chọc ống sống.

Các kỹ thuật chẩn đoán và mổ mắt, tai, mũi, mồm, kể cả nhổ răng.

Gây mê ở người có nguy cơ thấp suy sụp chức năng sống, hay phải tránh gây suy sụp chức năng sống, nếu có thể.

Các kỹ thuật chỉnh hình như nắn xương kín, đóng đinh xương đùi, cắt cụt và sinh thiết.

Soi đại tràng sigma tiểu phẫu thuật hậu môn và trực tràng, cắt bao quy đầu và xoang chân lông.

Các thao tác đặt catheter vào tim.

Mở tử cung lấy thai, thuốc gây cảm ứng mê khi không bị tăng huyết áp.

Gây mê ở người hen, hoặc làm giảm thiểu những nguy cơ bị cơn co thắt phế quản hay cần phải gây mê ngay khi đang bị co thắt phế quản.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc ở những người bị cao huyết áp vì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, kể cả những người có tiền sử tai biến mạch máu não. Không chỉ định cho người bệnh bị sản giật hay tiền sản giật.

Thận trọng

Chỉ được dùng thuốc tại bệnh viện dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc gây mê có kinh nghiệm, trừ trường hợp cấp cứu.

Giống như đối với mọi thuốc mê, phải có sẵn các trang bị hồi sức để cấp cứu.

Các barbiturat và ketamin tương kỵ nhau về mặt hóa học do tạo thành tủa, vì vậy không tiêm cùng một bơm tiêm.

Dùng barbiturat và/hoặc thuốc ngủ cùng với ketamin có thể kéo dài thời gian hồi phục.

Trong thời gian hồi phục có thể có hiện tượng mê sảng cấp. Tỷ lệ phản ứng này có thể giảm bớt nếu giảm thiểu kích thích người bệnh bằng lời và bằng xúc giác, nhưng vẫn phải theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Không nên dùng ketamin cho những người dễ bị ảo giác hoặc rối loạn tâm thần.

Ketamin có thể gây tăng nhãn áp và không dùng khi có tổn thương ở mắt hay tăng nhãn áp.

Vì các phản xạ họng và thanh quản thường vẫn hoạt động, nên tránh kích thích họng bằng cơ học, trừ khi đã dùng thuốc giãn cơ.

Mặc dù đã có báo cáo về khả năng hít phải chất cản quang khi dùng ketamin trong gây mê thực nghiệm, song trên thực tế lâm sàng ít khi có vấn đề này.

Nên theo dõi liên tục chức năng tim trong quá trình gây mê ở những người bệnh có cao huyết áp hay suy tim mất bù.

Vì đã có trường hợp tăng áp lực dịch não tủy trong khi gây mê bằng ketamin, nên cần phải lưu ý đặc biệt đối với những người bệnh có áp lực dịch não tủy tăng trước khi gây mê.

Nên tiêm liều tĩnh mạch trong thời gian 60 giây, nếu nhanh hơn có thể gây hiện tượng suy hô hấp tạm thời hoặc ngừng thở.

Trong các phẫu thuật có gây đau nội tạng, nên dùng ketamin phối hợp với một thuốc giảm đau nội tạng.

Dùng thận trọng đối với người nghiện rượu và nhiễm độc rượu cấp.

Khi dùng ketamin người cho bệnh ngoại trú, không nên cho về khi chưa hồi phục hoàn toàn khỏi cơn mê.

Thời kỳ mang thai

Nghiên cứu ảnh hưởng của ketamin trên thai nhi khi dùng thuốc trong lúc đẻ cho thấy liều lớn hơn 2 mg/kg có thể gây suy yếu và làm tăng trương lực cơ trẻ sơ sinh. Với liều thấp hơn (0,25 - 0,5 mg/kg) tuy an toàn trong giảm đau, song vẫn phải thận trọng.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có tài liệu nào nói về những tai biến xảy ra ở người. Tuy nhiên vì nửa đời thải trừ của ketamin là 2,17 giờ ở những người bệnh không dùng thuốc trước đó, cho nên sau khoảng 11 giờ, không còn thấy thuốc trong huyết tương của người mẹ nữa. Vì vậy cho bú sau thời gian này sẽ không có một lượng ketamin đáng kể gây tác dụng dược lý ở trẻ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Tim mạch: Huyết áp có thể tăng. Mức độ tăng huyết áp thay đổi từ 20 - 25% so với trước khi gây mê. Nhịp tim nhanh cũng thường thấy sau khi dùng ketamin.

Thần kinh: Tăng trương lực cơ, có các biểu hiện cử động co cứng và giật rung đôi khi giống như cơn động kinh. Những biểu hiện này không phải do mức độ gây mê còn nhẹ và không cần tăng thêm thuốc mê.

Tâm thần: Các phản ứng cấp gồm mê sảng, đặc trưng bởi những giấc mơ sống động (vui vẻ hay không vui vẻ) hoặc ảo tưởng có hay không kèm theo hoạt động tâm thần vận động, được biểu hiện bằng lú lẫn và hành vi kích động, ảo thị giác. Thường gặp nhiều hơn ở những người bệnh trong khoảng 15 - 45 tuổi. Mặc dù những giấc mơ và ảo giác thường bị mất đi khi tỉnh dậy nhưng một số người có thể hồi tưởng lại vài tuần sau phẫu thuật.

Biểu hiện khác: Run, phát âm ngọng.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp.

Hô hấp: Suy hô hấp, có thể dẫn tới ngừng thở nếu tiêm tĩnh mạch quá nhanh hoặc tiêm liều cao.

Tâm lý: Giống như ở trên đối với những người bệnh dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi.

Tiêu hóa: Nôn nhưng thường không nặng.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Tim mạch: Loạn nhịp tim.

Hô hấp: Co thắt thanh quản hay các dạng tắc đường hô hấp khác.

Tiêu hóa: Ăn không thấy ngon,buồn nôn hoặc nôn.

Nhãn khoa: Nhìn đôi, rung giật nhãn cầu (nháy mắt), tăng nhẹ nhãn áp.

Biểu hiện khác: Ðau chỗ tiêm, ban đỏ tạm thời và/hoặc ban dạng sởi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Có một số biện pháp có thể làm giảm các phản ứng cấp:

Cho uống trước lorazepam 4 mg hoặc diazepam 10 mg.

Tiêm tĩnh mạch diazepam 0,15 - 0,3 mg/kg vào cuối thời gian gây mê hay midazolam 125 microgam/kg 3 phút trước lúc khởi mê.

Dùng liều khởi đầu không quá 2 mg/kg và duy trì mê với liều 0,5 - 1 mg/kg.

Truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liều thấp.

Dùng glycopyrolat thay cho atropin hoặc scopolamin trong tiền mê.

Duy trì gây mê bằng các thuốc khác.

Ðiều trị các phản ứng không mong muốn:

Ðối với suy hô hấp hay ngừng thở: Nên hỗ trợ hô hấp bằng máy trước khi dùng các thuốc hồi sức.

Ðối với phản ứng cấp nguy kịch: Dùng barbiturat có tác dụng ngắn hay cực ngắn.

Liều lượng và cách dùng

Cho người lớn, người cao tuổi và trẻ em:

Gây mê toàn thân:

Liều khởi đầu:

Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1 - 2 mg/kg trong 60 giây hoặc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt dung dịch ketamin 0,1% trong dextrose 5% hay natri clorid 0,9% với tốc độ truyền nhỏ giọt trong khoảng 20 ml/phút bằng kỹ thuật nhỏ giọt (microdrop). Không nên dùng quá 4,5 mg/kg.

Tiêm bắp: 5 - 10 mg/kg, không nên dùng quá 13 mg/kg.

Liều duy trì:

Tiêm tĩnh mạch một lần, tiêm nhắc lại nửa liều khởi đầu nếu cần; hoặc truyền nhỏ giọt với tốc độ 10 - 50 microgam/kg với tốc độ 1 - 2 mg/phút. Liều duy trì phụ thuộc vào yêu cầu gây mê của người bệnh và dùng thêm thuốc mê khác. Những vận động co cứng và giật rung có thể xảy ra trong khi gây mê không có nghĩa là cần phải dùng thêm ketamin.

Tiêm bắp lặp lại một nửa liều khởi đầu khi cần thiết.

Gây mê thêm vào gây tê tại chỗ: Tiêm tĩnh mạch 5 - 30 mg (tối đa 30 mg) trước khi dùng thuốc tê tại chỗ. Có thể tiêm nhắc lại khi cần thiết.

Tác dụng dịu thần kinh và giảm đau:

Tiêm tĩnh mạch khởi đầu là 200 - 750 microgam (0,2 - 0,75 mg)/kg trong 2 - 3 phút, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch 5 - 20 microgam (0,005 - 0,02 mg)/kg/phút.

Tiêm bắp khởi đầu là 2 - 4 mg/kg, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch 5 - 20 microgam/kg/phút.

Tương tác thuốc

Khi dùng phối hợp với tubocurarin và atracurium, ketamin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh cơ của các thuốc này.

Dùng ketamin cùng với theophylin làm tăng nguy cơ gây cơn động kinh và nhịp tim nhanh.

Nên dùng thận trọng ketamin đối với người bệnh đang dùng hormon giáp trạng vì có nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim nhanh.

Các thuốc mê đường hô hấp loại halogenhydrocarbon như enfluran, halothan, isofluran và methoxyfluran có thể kéo dài nửa đời thải trừ của ketamin. Vì vậy khi dùng phối hợp với các thuốc này có thể làm chậm sự hồi phục của người bệnh sau gây mê.

Các thuốc chống cao huyết áp hay ức chế thần kinh trung ương kể cả những thuốc dùng để tiền mê hay khởi mê, bổ sung hoặc duy trì mê có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và/hoặc ức chế hô hấp khi dùng kết hợp với ketamin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Thuốc được bảo quản dưới 40OC, tốt nhất là 15 - 30OC trừ khi có yêu cầu đặc biệt của nơi sản xuất. Tránh ánh sáng và nóng, tránh đóng băng.

Dung dịch 1 mg/ml ketamin trong dextrose 5% hay natri clorid 0,9% bền vững trong 24 giờ.

Tương kỵ

Không tiêm ketamin và barbiturat trong cùng một bơm tiêm vì 2 chất này tương kỵ nhau, sẽ tạo thành tủa. Các nhà sản xuất Mỹ đề nghị khi cần phối hợp ketamin với diazepam, nên dùng riêng biệt từng loại và không trộn lẫn trong cùng một dụng cụ.

Quá liều và xử trí

Dùng quá liều có thể gây ức chế hô hấp, vì vậy nên dùng biện pháp thông khí để hỗ trợ. Trợ hô hấp bằng máy để duy trì độ bão hòa oxygen thích hợp trong máu và đào thải carbondioxyd thường được sử dụng hơn là dùng thuốc hồi sức.

Ketamin có độ an toàn lớn, một số trường hợp dùng quá liều ketamin không chủ định (gấp 10 lần liều thường dùng) đã được theo dõi trong một thời gian dài song vẫn được hồi phục hoàn toàn.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2002

THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Anepol Inj.

Hana Pharmaceutical Co., Ltd

Anesia

Claris Lifesciences Limited

Blaufol

Blausiegel Industria e Comercio Ltda

Bupitroy 0,5%

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupitroy Heavy

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Bupivacaine WPW Spinal 0,5% Heavy

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Buvac Heavy

Claris Lifesciences Limited

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nycomed Pharma A.S.

Chirocaine

Nhà sản xuất: Curida AS - Na Uy; Cơ sở đóng gói: Abbvie S.R.L - Ý

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml

Laboratoires Chaix & Du Marais

DBL Fentanyl 100mcg/2ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

DBL Fentanyl 500mcg/10ml injection

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Dexcain

Huons Co., Ltd.

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Diprivan

Corden Pharma S.P.A

Doneson

Popular Infusions Ltd.

Dung dịch tiêm Midanium

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Emla

Recipharm Karlskoga AB

Epicain

Yuhan Corporation

Falipan

Industria Farmaceutica Galenica Senese S.R.L

Fenilham

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fenilham

Hameln Pharmaceutical GmbH

Fentanyl

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Fentanyl 0,1mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fentanyl 0,5mg-Rotexmedica

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Fresofol 1%

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Fresofol 1% MCT

Fresenius Kabi AB

Fresofol 1% MCT/LCT

Fresenius Kabi Austria GmbH.

Halothane BP 250

Piramal Healthcare limited

Hemasite

Myung Moon Pharmaceutical., Co., Ltd.

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Hospizoll

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Isiflura

Piramal Critical Care, Inc

Isoking

Singapore Pharmawealth Lifescience Inc

Kipasrin Injection

Huons Co. Ltd

Lidocain

Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co.

Lidocain

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc.

Lidocain 1%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Lidocain 2%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Lidocain 2%

Công ty Cổ phần Pymepharco

Lidocain 2%

Công ty cổ phần dược Danapha

Lidocain hydroclorid 40mg/2ml

Công ty CP Dược VTYT Hải Dương

Lidocain Kabi 2%

Công ty CP Dược-trang thiết bị y tế Bình Định

Lidocain-BFS

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Lidocaine 2% Epinephrine Normon

Laboratorios Normon, S.A.

Longtime cream

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Marcain

Astrazeneca Pty., Ltd

Marcain

AstraZeneca AB

Midanir

Nirma Limited

Midazolam - hameln 5mg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Midazolam-Teva

Teva Pharmaceutical Works Private Limited Company

Novocain 3%

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Novocain 3%

Công ty CP Dược-VTYT Thanh Hóa

Novocain 3%

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Octocaine 100

Novocol Pharmaceutical of Canada, Inc.

Plofed 1%

Warsaw Pharmaceutical Works Polfa S.A.

Pofol Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Popofo Injection

Xi an Libang Pharmaceutical Co., Ltd

Precedex

Hospira, Inc.

Profol 1%

Claris Lifesciences Limited

Propofol 1% Kabi

Fresenius Kabi Austria GmbH

Propofol-Lipuro 0,5%

B.Braun Melsungen AG

Protovan Injection

Dongkook pharm Co.,Ltd.

Regivell

PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

Sanbeproanes

PT. Sanbe Farma

Seaoflura

Piramal Critical Care, Inc

Sensinil

Claris Lifesciences Limited

Sevoflurane

Piramal Healthcare Limited

Sevoflurane

Baxter Healthcare of Puerto Rico

Sevorane

Aesica Queenborough Ltd.

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil Citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceutical GmbH

Sufentanil-hameln 50mcg/ml

Hameln Pharmaceuticals GmbH

Thiopental Injection BP 1g

Rotexmedica GmbH Arzneimittelwerk

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Thuốc tiêm Fentanyl citrate

Yichang Humanwell Pharmaceutical Co., Ltd

Troypofol

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Xylocaine Jelly

Recipharm Karlskoga AB
© 2010-2024 Hồ sơ sức khỏe. Người đọc nên tư vấn với Bác sĩ trước khi áp dụng các thông tin trên website.