Kupunistin

Thành phần: Cisplatin NULL (Tiêm)
Số đăng ký: VN-17489-13
Nhóm thuốc: 8.1. Thuốc điều trị ung thư
Hãng sản xuất: Korea United Pharm. Inc.
Nước sản xuất: NULL
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Phân loại:
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Cisplatin.

Mã ATC: L01X A01.

Loại thuốc: Thuốc hóa trị liệu chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ 10mg/20 ml, 25mg/50 ml, 50mg/100 ml.

Lọ 10mg, 25mg, 50mg bột đông khô, kèm một ống dung môi để pha tiêm.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Cisplatin là một thuốc ung thư chứa platin, có tác dụng độc với tế bào, chống u và có đặc tính sinh hóa học tương tự như các chất alkyl hóa. Thuốc thường được dùng trong nhiều phác đồ điều trị do tương đối ít gây độc cho huyết học. Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi ADN, nên làm thay đổi cấu trúc của ADN và ức chế tổng hợp ADN.

Ngoài ra, ở một mức độ thấp hơn, cisplatin ức chế tổng hợp protein và ARN. Thuốc không có tác dụng đặc hiệu trên một pha nào của chu kỳ tế bào. Cisplatin cũng có tác dụng ức chế miễn dịch gây mẫn cảm với quang tuyến và kháng vi khuẩn.

Cơ chế tế bào kháng thuốc chứa platin chưa được làm rõ, nhưng tế bào kháng thuốc có thể liên quan đến tế bào giảm hấp thu thuốc hoặc do tăng cường sửa chữa của ADN và có thể liên quan đến tăng trong tế bào nồng độ phức hợp sulfhydryl gồm có glutathion hoặc metallothionein. Glutathion có 1 vai trò chủ yếu bảo vệ tế bào chống lại tác động của một số độc tố bao gồm cả 1 số thuốc chống ung thư.

Dược động học

Dược động học thay đổi nhiều, tùy theo liều lượng, tốc độ truyền, bồi phụ nước qua đường tĩnh mạch và dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Mối liên quan giữa tác dụng điều trị hoặc độc tính với nồng độ cisplatin hoặc platin trong huyết tương chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, nghiên cứu in vitro cho thấy chỉ có cisplatin không gắn vào protein hoặc các sản phẩm chứa platin là gây độc cho tế bào.

Hấp thu: Sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh cisplatin trong 1 - 5 phút, hoặc truyền tĩnh mạch nhanh trong 15 phút, nồng độ thuốc và platin trong huyết tương đạt ngay tối đa. Sau khi tiêm nhanh tĩnh mạch 1 liều 50mg/m2 cisplatin trong 3 - 5 phút cho người bệnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương của cisplatin nguyên vẹn là 2,3 microgam/ml, của platin toàn bộ là 4,7 microgam/ml và của platin không gắn vào protein là 2,7 microgam/ml. Khi truyền tĩnh mạch cisplatin trong vòng 6 hoặc 24 giờ, nồng độ huyết tương của platin toàn bộ tăng dần trong khi truyền, và đạt ngay đỉnh sau khi truyền hết. Sau khi truyền tĩnh mạch trong 6 giờ 1 liều 100mg/m2 cho người có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương của platin toàn bộ là 2,5 - 5,3 microgam/ml và của platin không gắn vào protein là 0,22 - 0,73 microgam/ml.

Truyền tĩnh mạch đồng thời cisplatin và manitol làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của platin không gắn vào protein, nhưng cũng có nghiên cứu cho rằng không có tác dụng đối với nồng độ trong huyết tương của cisplatin nguyên vẹn, platin toàn bộ hoặc platin không gắn vào protein.

Phân bố: Sau khi cho cisplatin bằng đường tĩnh mạch, platin được phân bố rộng rãi vào dịch và mô cơ thể với nồng độ cao nhất: thận, gan và tuyến tiền liệt; nồng độ thấp hơn: cơ bàng quang, tinh hoàn, tụy và lách; platin cũng phân bố vào tiểu tràng và đại tràng, tuyến thượng thận, tim, phổi, hạch, tuyến giáp, túi mật, tuyến ức, não, tiểu não, buồng trứng và tử cung. Platin tích lũy trong mô và tới 6 tháng sau khi tiêm vẫn còn phát hiện được. Platin phân bố ít nhất vào bạch cầu và hồng cầu.

Thể tích phân bố platin ở người lớn sau khi tiêm tĩnh mạch: 20 - 80 lít. Platin phân bố nhanh vào dịch màng phổi, màng bụng sau khi truyền tĩnh mạch. Cisplatin vào sữa mẹ và có ít số liệu cho rằng thuốc qua nhau thai. Platin từ cisplatin, nhanh chóng gắn mạnh vào protein của các mô và huyết tương. Gắn này không đảo ngược được, và tăng theo thời gian. Dưới 2 - 10% platin trong máu không gắn vào protein vài giờ sau khi tiêm tĩnh mạch cisplatin.

Đào thải: Sau khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch cisplatin, nồng độ trong huyết tương của cisplatin nguyên vẹn, platin toàn bộ và platin không gắn vào protein giảm theo 1 pha và 2 pha tương ứng. Ở người có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm hoặc truyền nhanh cisplatin, nửa đời thải trừ của cisplatin nguyên vẹn: khoảng 20 phút; platin toàn bộ: 8,1 - 49 phút ở pha đầu và 30,5 - 107 giờ ở pha cuối; platin không gắn vào protein: 2,7 - 30 phút ở pha đầu và 32 - 53,5 phút ở pha cuối.

Ở trẻ em có chức năng thận bình thường, nửa đời đào thải trong huyết thanh của platin toàn bộ: khoảng 25 phút ở pha đầu và 44 giờ ở pha cuối; của platin không gắn vào protein: khoảng 1,3 giờ.

Chuyển hóa cisplatin chưa được biết đầy đủ. Cho tới nay chưa có chứng cứ nào về thuốc được chuyển hóa qua enzym. Cisplatin nguyên vẹn và các sản phẩm chứa platin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu; platin đào thải qua phân không đáng kể. Cisplatin và các sản phẩm chứa platin trải qua tuần hoàn ruột - gan.

Sau khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch nhanh cisplatin ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 15 - 50% liều đào thải vào nước tiểu trong vòng 24 - 48 giờ, phần lớn trong 4 - 6 giờ đầu.

Ở người suy thận, đào thải cisplatin và các sản phẩm chứa platin chưa được đánh giá đầy đủ, có thể nồng độ trong huyết tương của platin không gắn protein tăng.

Cisplatin và/hoặc các sản phẩm chứa platin được loại bỏ rất ít qua thẩm phân máu.

Chỉ định

Cisplatin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác để điều trị:

Ung thư tinh hoàn đã di căn, ung thư buồng trứng giai đoạn muộn đã được phẫu thuật hoặc chiếu tia xạ.

Ung thư đầu và cổ đã trơ với các thuốc khác.

Ung thư nội mạc tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư thực quản, ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ, một số ung thư ở trẻ em (u Wilms).

Ung thư bàng quang giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị tại chỗ (phẫu thuật, tia xạ), cisplatin được dùng đơn độc trong trường hợp này.

Không nên coi cisplatin là cách lựa chọn đầu tiên để chữa ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, mà chỉ dùng phối hợp với các phương pháp phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các ung thư đó ở giai đoạn muộn hoặc tái phát.

Chống chỉ định

Tuyệt đối: Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với cisplatin hoặc với các hợp chất có platin.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Tương đối: Bệnh nhân có thương tổn thận, rối loạn thính giác hoặc bị suy tủy. Cisplatin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 200 micromol/lít. Chỉ được dùng lại nếu creatinin huyết thanh < 140 micromol/lít và urê máu < 9 micromol/lít.

Thận trọng

Cisplatin chỉ được dùng dưới sự theo dõi của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị bằng các thuốc độc với tế bào và chỉ khi xét thấy lợi ích dùng cisplatin lớn hơn nguy cơ do thuốc gây ra. Cần chuẩn bị đủ các phương tiện để có thể xử lý các tai biến.

Thuốc dễ gây thương tổn chức năng thận, nhà sản xuất khuyến cáo phải làm điện giải đồ, nồng độ creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin, ure huyết trước khi bắt đầu điều trị và trước mỗi lần lặp lại liệu trình cisplatin, phải ngừng thuốc nếu nồng độ creatinin huyết thanh trên 1,5mg/dl; thương tổn thính giác, nhất là đối với trẻ em, nên cần đo thính lực trước và trong khi điều trị; suy tủy xương, nhà sản xuất khuyến cáo phải giám sát số lượng tế bào máu ngoại vi hàng tuần hoặc cách 2 tuần; mất nước và dị ứng với hợp chất có platin. Cần chú ý đặc biệt khi dùng phối hợp cisplatin với các thuốc gây độc nhiều trên thận hoặc với các thuốc hóa trị liệu chống ung thư khác dễ bị tích lũy khi có thương tổn thận.

Thời kỳ mang thai

Cisplatin không được dùng cho người mang thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp và chỉ dùng cisplatin khi cân nhắc thấy lợi ích hơn hẳn nguy cơ mà thuốc có thể gây ra. Nếu người bệnh mang thai trong khi dùng thuốc, cần được thông báo là thuốc có thể gây hại cho thai.

Thời kỳ cho con bú

Cisplatin vào sữa mẹ. Do thuốc có nguy cơ cao gây tác hại nặng cho trẻ, không được cho trẻ bú trong khi mẹ dùng cisplatin.

Tác dụng không mong muốn ADR

Cisplatin có độc tính cao và thường ít được dung nạp hơn so với carboplatin. Các ADR chính làm hạn chế liều dùng do cisplatin bao gồm các độc tính không do huyết học như độc tính đối với thận, thính lực, thần kinh, nôn, trong khi đó, liệu pháp carboplatin lại bị hạn chế bởi các độc tính về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu. Sự khác biệt về độc tính và dược động học của các thuốc có thể là yếu tố quyết định quan trọng trong lựa chọn cisplatin hay carboplatin.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Suy tủy xương (giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu) thường vừa phải và hồi phục được (25%).

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (100%).

Chuyển hóa: Tăng acid uric máu (25%).

Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, mất vị giác.

Niệu - sinh dục: Hoại tử ống thận kèm thoái hóa ống thận và phù kẽ (25%).

Tai: Ù tai , giảm thính lực (30%).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Gan: Tăng enzym gan (AST, phosphatase kiềm).

Chuyển hóa: Giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, giảm kali huyết, giảm phosphat huyết.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Tuần hoàn: Độc với tim.

Mắt: Giảm thị lực ở các mức độ khác nhau.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng cisplatin và có thể khắc phục bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin.

Độc tính với thận: Suy thận do tích lũy và tùy thuộc liều dùng làm hạn chế liều cisplatin. Độc tính với thận thường xuất hiện vào tuần thứ hai sau điều trị, biểu hiện bằng tăng urê, acid uric và creatinin máu và giảm độ thanh thải creatinin. Truyền dịch trước và sau điều trị sẽ làm giảm độc tính với thận. Chức năng thận phải được phục hồi mới được dùng thuốc tiếp.

Suy tủy xương cũng do tích lũy và tùy thuộc liều dùng. Tiểu cầu và bạch cầu giảm nhiều nhất thường sau 18 - 23 ngày (trong khoảng 7 - 45 ngày) và hầu hết các bệnh nhân phục hồi sau 39 ngày (khoảng 13 - 62 ngày). Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu nặng hơn nếu dùng liều trên 50mg/m2. Chỉ được dùng lại cisplatin khi tiểu cầu trên 100 000/mm3 và bạch cầu trên 4000/mm3.

Thiếu máu: Hemoglobin giảm trên 2 g/100 ml máu ở một số lớn bệnh nhân, thường sau vài đợt điều trị. Trong những trường hợp nặng, có thể cần truyền hồng cầu. Đã có báo cáo thấy thiếu máu tiêu huyết có test Coombs dương tính khi dùng cisplatin. Ở những người nhạy cảm, dùng cisplatin những đợt sau đó có thể làm tăng tiêu huyết.

Buồn nôn và nôn: Thường bắt đầu 1 - 4 giờ sau khi dùng thuốc và có thể kéo dài đến một tuần. Buồn nôn và nôn xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và đôi khi nôn nhiều quá nên phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể làm giảm bớt bằng thuốc chống nôn.

Độc tính với thính giác: Thường xảy ra khi thuốc tích lũy hoặc dùng liều cao. Thường gặp ù tai và giảm thính lực, ù tai thường khỏi, chỉ kéo dài vài giờ đến một tuần sau khi ngừng điều trị. Giảm thính lực ở tần số 4000 - 8000 Hz, một bên tai hoặc cả hai bên; đôi khi nói chuyện bình thường cũng không nghe được. Độc tính ở tai nặng hơn ở trẻ em. Tần số và cường độ rối loạn thính giác tăng khi điều trị lặp lại. Thương tổn nặng có thể không hồi phục. Cần kiểm tra thính lực để tránh các triệu chứng độc với thính giác.

Rối loạn điện giải và chuyển hóa: Giảm magnesi huyết thường xảy ra, có thể do thương tổn ống thận làm thất thoát các ion magnesi; sau đó là giảm calci huyết và gây ra chuột rút, giật rung, run hoặc co giật; do đó cần theo dõi các chất điện giải.

Có thể xảy ra tăng acid uric máu, đặc biệt khi dùng liều cao trên 50mg/m2. Nồng độ acid uric cao nhất xảy ra khoảng 3 - 5 ngày sau khi dùng thuốc. Dùng alopurinol có thể làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.

Độc tính với thần kinh: Các biểu hiện thần kinh bị nhiễm độc thường thấy sau đợt điều trị kéo dài (4 - 7 tháng), gồm có dị cảm đầu chi, rung giật, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật ở một số bệnh nhân. Thương tổn có thể không phục hồi. Nếu những triệu chứng trên bắt đầu xảy ra, phải ngừng thuốc.

Mắt: Thị lực giảm với các mức độ khác nhau sau khi dùng cisplatin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Thị lực hầu hết được phục hồi sau khi ngừng cisplatin.

Độc tính với gan: Cisplatin vào gan nhiều và gây độc cho gan: AST và phosphatase kiềm tăng. Cần thận trọng khi gan đang có thương tổn.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Cisplatin được truyền tĩnh mạch. Thuốc cũng được tiêm vào trong động mạch và trong màng bụng. Bộ truyền tĩnh mạch không được chứa nhôm. Phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.

Phải tiếp nước đầy đủ cho người bệnh trước và trong 24 giờ sau khi cho cisplatin để bảo đảm tiểu tiện tốt và giảm thiểu độc tính cho thận. Nhà sản xuất thường khuyến cáo truyền tĩnh mạch 1 - 2 lít dịch trong 8 - 12 giờ trước khi cho thuốc. Ở người lớn, trừ khi có chống chỉ định, thường truyền dịch duy nhất hoặc kèm theo manitol và/hoặc furosemid với tốc độ ban đầu đủ để duy trì bài niệu 150 - 400 ml/giờ trong khi cho cisplatin và ít nhất trong 4 - 6 giờ sau khi cho cisplatin, và sau đó, duy trì bài niệu 100 - 200 ml hoặc hơn mỗi giờ trong 18 - 24 giờ tiếp theo, hoặc cho tới khi ngừng nôn và có thể uống được. Thường cho thêm kali clorid (10 - 20 mEq/lít) vào dịch truyền trong khi cho cisplatin và/hoặc sau khi cho cisplatin để bù mất kali.

Truyền tĩnh mạch: Nhà sản xuất khuyến cáo phải pha loãng liều cisplatin cần thiết vào 2 lít dung dịch dextran 5% và dung dịch natri clorid 0,33% hoặc 0,45% chứa 18,75 g manitol mỗi lít (nghĩa là 37,5 g trong 2 lít) và truyền tĩnh mạch trong vòng 6 - 8 giờ. Cần phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Truyền vào động mạch: Cisplatin thường được pha vào dung dịch natri clorid 0,9% (300 ml cho liều < 300mg và 450 ml cho liều > 300mg) chứa một lượng nhỏ heparin natri (thí dụ 3 000 đv) và truyền trong vòng 2 - 4 giờ (dao động 1 - 24 giờ).

Truyền nhỏ giọt vào trong màng bụng: qua ống thông Tenckhoff hoặc ống thông dùng trong thẩm phân màng bụng, sau khi đã dẫn lưu 1 phần hoặc toàn bộ khoang màng bụng. Liều cisplatin đã được pha vào 2 lít dung dịch natri clorid 0,9% ấm và cho chảy theo trọng lực trong 10 phút; Sau 4 giờ để lưu, khoang bụng được dẫn lưu càng nhiều càng tốt.

Liều lượng: Liều cisplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng thận, huyết học và thính lực và dung nạp thuốc của người bệnh để đạt được kết quả điều trị tối đa với tác dụng phụ tối thiểu. Thầy thuốc phải tham khảo kỹ các phác đồ đã công bố về liều lượng của cisplatin và các thuốc hóa trị liệu khác, phương pháp và trình tự cho thuốc. Với liều thường dùng, 1 liệu trình cisplatin không được dùng quá 1 lần cách nhau 3 - 4 tuần. Không được lặp lại liệu trình cisplatin nếu chức năng thận, huyết học và thính lực chưa trở về giới hạn có thể chấp nhận được và luôn luôn phải sẵn sàng đối phó phản ứng phản vệ. Cisplatin là 1 thuốc có nguy cơ gây nôn cao, nên phải cho thuốc chống nôn.

Ung thư tinh hoàn: Liều thông thường trong phối hợp hóa trị liệu (thí dụ với bleomycin và etoposid): Cisplatin 20mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 5 ngày liền, cách 3 tuần/1 liệu trình cho 3 hoặc 4 liệu trình. Thường chỉ cần 3 liệu trình.

Ung thư buồng trứng (giai đoạn muộn): Khi phối hợp với paclitaxel, liều cisplatin 75mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần. Khi phối hợp với cyclophosphamid, liều thông thường cisplatin 50 - 100mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần. Nếu cisplatin dùng đơn độc, nhà sản xuất khuyến cáo liều 100mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần, nhưng 1 số thầy thuốc chuyên khoa khuyến cáo liều 50 - 100mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.

Ung thư bàng quang (giai đoạn muộn): Liều thông thường cisplatin: 50 - 70mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần, phụ thuộc vào mức độ xạ trị và/hoặc hóa trị liệu trước. Đối với người bệnh đã được điều trị mạnh từ trước, liều ban đầu khuyến cáo: 50mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần.

Ung thư vùng đầu và cổ: Cisplatin đơn độc: 80 - 120mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 50mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch vào ngày thứ nhất và ngày thứ 8 của mỗi 4 tuần. Nếu dùng phối hợp, liều cisplatin thông thường là 50 - 120mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch, số lần dùng thuốc phụ thuộc vào phác đồ đã dùng.

Ung thư cổ tử cung: Ung thư cổ tử cung xâm lấn: Cisplatin đơn độc: 40mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần, phối hợp với xạ trị, cho tới tối đa 6 liều. Khi kết hợp với hóa trị liệu (thí dụ cisplatin và fluorouracil), cisplatin 50 - 75mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch cùng với xạ trị tùy theo phác đồ đã dùng.

Ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn: Cisplatin đơn độc hoặc phối hợp: 50mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần, cho tới tối đa 6 liều.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Khi dùng phối hợp hóa trị liệu, cisplatin: 75 - 100mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần, phụ thuộc vào phác đồ.

Ung thư thực quản (giai đoạn muộn): Cisplatin đơn độc: 50 - 120mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần. Khi phối hợp với hóa trị liệu khác, cisplatin: 75 - 100mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần.

Liều tiêm trong động mạch: (để điều trị ung thư khu trú trong 1 vùng, bao gồm ung thư bàng quang giai đoạn muộn, di căn do u melanin ác tính, sarcom xương). Liều cispaltin: 75 - 150mg/m2 diện tích cơ thể, cách nhau 2 - 5 tuần, ít nhất 1 - 4 liệu trình.

Liều tiêm trong màng bụng: để điều trị u trong màng bụng (carcinom, carcinoid, u trung biểu mô buồng trứng) gây cổ trướng. Cisplatin: 60 - 100mg/m2 1 lần mỗi 3 tuần.

Trẻ em: Liều chưa được xác định. Để điều trị sarcom xương, hoặc u nguyên bào thần kinh, cisplatin đã được dùng với liều 90mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 30mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần. Để điều trị u não tái phát, cisplatin đã được cho 60mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liền, mỗi 3 - 4 tuần.

Suy thận: Chống chỉ định.

Thao tác và xử lý thuốc thải bỏ

Cũng như đối với tất cả các thuốc chữa ung thư, người thao tác pha dung dịch tiêm cisplatin phải được huấn luyện chu đáo. Nên pha dung dịch tiêm cisplatin ở một phòng riêng.

Trong khi thao tác với cisplatin, phải có áo choàng bảo vệ, khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ. Nếu không may thuốc dây vào da hoặc niêm mạc, phải rửa ngay bằng xà phòng và nước thật kỹ.

Phải dùng bơm tiêm có pit - tông vừa khít, ruột kim tiêm phải rộng để tránh tạo các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.

Các vật liệu dùng để pha và các vật dụng có dính cisplatin phải được cho vào túi ni lông 2 lần và thiêu cháy ở 1 100oC.

Thuốc bị rơi vãi và cách xử trí: Nếu thuốc bị rớt ra ngoài, cần khống chế vùng bị nhiễm. Người xử trí cần dùng 2 lần găng, đeo khẩu trang, mặc áo choàng và đeo kính phòng hộ. Hạn chế vùng nhiễm bằng cách phủ lên đó một khăn thấm hút hoặc các hạt hấp phụ. Cũng có thể xử lý bằng natri hypoclorit 5%. Thu thập tất cả các vật liệu dính thuốc và các mảnh vỡ cho vào một túi bằng chất dẻo, kín, có ghi bên ngoài là “Rác rất độc với tế bào, cần thiêu cháy ở 1 100oC”. Vùng nhiễm thuốc sau khi đã xử lý, cần rửa sạch với rất nhiều nước.

Tương tác thuốc

Các thuốc độc với thận và với tai như các kháng sinh aminoglycosid hoặc các thuốc lợi niệu tác dụng trên quai Henle làm tăng tác dụng độc trên thận và trên tai của cisplatin.

Cisplatin tương tác với phenytoin. Nghiên cứu trên động vật cho thấy cisplatin có tác dụng hiệp đồng với etoposid, bleomycin, doxorubicin, fluorouracil, methotrexat, vinblastin, vincristin đối với một số u.

Độ ổn định

Thuốc để ở 15 - 25oC. Không để trong tủ lạnh. Tránh ánh sáng.

Tương kỵ

Có thể trộn cisplatin với các thuốc kìm tế bào khác trong điều trị một số loại ung thư như vinblastin, bleomycin, actinomycin D, cyclophosphamid, doxorubicin, hexamethylmelamin, 5-fluorouracil, methotrexat.

Hóa trị liệu phối hợp gồm cisplatin, bleomycin, etoposid và vinblastin điều trị kết quả tới 85% bệnh nhân ung thư tinh hoàn tiến triển. Thuốc cũng có ích trong ung thư buồng trứng, đặc biệt khi dùng với paclitaxel, cyclophosphamid hoặc doxorubicin. Điều đáng lưu ý là thuốc làm cho các tế bào ung thư tăng nhạy cảm khi chiếu tia.

Cisplatin tương tác với nhôm, tạo thành kết tủa đen, vì vậy, các dụng cụ tiêm truyền không được chứa nhôm.

Quá liều và xử trí

Xử trí: Tuy hiện nay chưa xác định được thuốc giải độc cho cisplatin dùng quá liều, một số hợp chất sulfhydryl (thiol) ái nhân (gây khử) (như glutathion, acetylcystein, mesna) có thể làm bất hoạt cisplatin và tác động như những chất bảo vệ hóa học (như bảo vệ chống lại độc tính với thận). Tuy nhiên, tiềm năng lợi ích của các thuốc này còn phải được xác định. Lợi ích của nhiều thuốc đó, nếu có, còn bị hạn chế nếu cho muộn vài giờ sau khi dùng cisplatin, vì đa số platin đã có thể gắn vào protein và không ở dạng phản ứng. Về lý thuyết, các thuốc dithiocarbamat (như dithiocarb DDTC, amifostin) có thể có tiềm năng lợi ích hơn, vì các thuốc này có thể phản ứng với platin ngay cả sau khi gắn vào protein và có thể kích thích đào thải 1 lượng lớn platin qua mật. Vai trò của các thuốc trên cần phải làm sáng tỏ thêm.

Khi ngộ độc và dùng quá liều, thường điều trị theo triệu chứng. Thẩm phân máu ít loại bỏ được platin, ngay cả thực hiện trong vòng 4 giờ đầu. Thay rút huyết tương có thể loại bỏ được platin gắn vào protein, như vậy cải thiện được nhiễm độc. Nếu nôn liên tục, có thể dùng các thuốc chống nôn (thuốc đối kháng thụ thể serotonin typ 3, dexamethason và aprepitant). Các thuốc tạo máu (như sargramostim [GM-CSF] có thể giúp ích trong xử trí suy tủy và thẩm phân máu có thể cần để xử trí suy thận.

Nguồn: Dược Thư 2012

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

BR-cis 10mg/10ml; 50mg/50ml

Amtec Healthcare Pvt., Ltd.

Cisplatin "Ebewe"

Ebewe Pharma- Austria

Cisplatin - Ebewe 0,5mg/ml

Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg. KG

Cisplatin Ebewe 0,5mg/ml

Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg. KG

Cisplaton

Venus Remedies Ltd.

DBL Cisplatin Injection 50mg/50ml

Hospira Australia Pty Ltd

Kupunistin Inj.

Korea United Pharm Inc

Platosin

Pharmachemie BV.
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

5-Fluorouracil "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Adorucin

Korea United Pharm. Inc.

Adrim 10mg/5ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Adrim 50mg/25ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Albatox

Công ty cổ phần SPM

Alexan

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Alexan

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Alimta

Lilly France

Alimta 500mg

Eli Lilly & Company

Allipem 100 mg

Korea United Pharm. Inc.

Allipem 500 mg

Korea United Pharm. Inc.

Amicod inj. 1g

Reyon Pharmaceutical Co., Ltd

Amicod inj. 200mg

Reyon Pharmaceutical Co., Ltd

Aminomux 100mg Capsules

Cardinal Health Argentina 400 S.A.I.C

Anastrol

Douglas Manufacturing Ltd

Anastrozole Stada 1mg

Haupt Pharma Munster GmbH

Anastrozole Tablets

Roxane Laboratories Inc.

Anastrozole-Teva 1mg

Teva Pharmaceutical Industries Ltd.

Anazo

TTY Biopharm Co., Ltd

Anzatax 100mg/16,7ml

Hospira Australia Pty Ltd

Anzatax 150mg/25ml

Hospira Australia Pty Ltd

Anzatax 300mg/50ml

Hospira Australia Pty Ltd

Anzatax 30mg/5ml

Hospira Australia Pty Ltd

Aremed 1mg Film-Coated tablets

J.Uriach and Cía., S.A.

Argatro

Công ty Cổ phần BV Pharma

Arimidex

AstraZeneca Pharmaceuticals LP USA

Aritrodex

Chi nhánh Công ty CPDP Phong Phú - Nhà máy sản xuất Dược phẩm Usarichpharm

Arlitaxel

Haikou Pharmaceutical Factory Co., Ltd.

Arpecil

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Asadin Injection 1mg/ml

TTY Biopharm Co., Ltd

Aspaxel

S.C.Sindan-Pharma SRL

Atitein Inj. 100mg

Kuhnil Pharm. Co., Ltd.

Avastin

Genetech Inc.

Avastin

Genetech Inc.

Avastin

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Avastin

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Avastin

Roche Diagnostics GmbH

Avastin

Roche Diagnostics GmbH

Belipexade

Laboratorios IMA S.A.I.C.

BFS-Calcium folinate

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Bicalox

Douglas Pharmaceuticals Ltd.

Bigenmax 1G

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Bigenmax 200

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Bipinor 50

Công ty cổ phần SPM

Blenamax

Pharmachemie BV.

Bleocip

Cipla Ltd

Blomidex-1000

United Biotech (P) Limited

Blomindex-200

United Biotech (P) Limited

Bocartin 150

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Bocartin 50

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Bocartin 50

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

BR-cis 10mg/10ml; 50mg/50ml

Amtec Healthcare Pvt., Ltd.

Calciumfolinat "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Campto

Pfizer (Perth) Pty Ltd

Campto

Pfizer (Perth) Pty Ltd

Canpaxel 100

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Canpaxel 30

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Capebina

Laboratorio Eczance Pharma S.A

Capecine 500

M/s Burgeon Pharmaceuticals Pvt Ltd.

Capetero 150

Hetero Labs Limited

Capetero 500

Hetero Labs Limited

Capoluck

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương

Capoluck

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương

Carboplatin Sindan

S.C.Sindan-Pharma SRL

Carboplatin Sindan

S.C.Sindan-Pharma SRL

Carbosin

Pharmachemie BV.

Carbotenol

Korea United Pharm. Inc.

Carutuse Inj. 100mg

Reyon Pharmaceutical Co., Ltd

Carutuse Inj. 50mg

Reyon Pharmaceutical Co., Ltd

Casodex

Corden Pharma GmbH

Ceravile

Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

Ceravile

Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

Cimaher

Centro de Immunologia Molecular

Cisplatin "Ebewe"

Ebewe Pharma- Austria

Cisplaton

Venus Remedies Ltd.

CKDBelloxa injection 100mg

Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp.

CKDBelloxa injection 50mg

Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp.

CKDGemtan injection 1g

Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp.

CKDGemtan injection 200mg

Chong Kun Dang Pharmaceutical Corp.

Condova

Công ty cổ phần SPM

Crisapla 100

Quality Pharma S.A

Crisapla 50

Quality Pharma S.A

Cycram

Korea United Pharm. Inc.

Daunocin

Korea United Pharm. Inc.

DBL Carboplatin 150mg/15ml

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Cisplatin Injection 50mg/50ml

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Gemcitabine for injection

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Gemcitabine for injection

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Gemcitabine injection 1g/26,3ml

Zydus Hospira Oncology Private Limited (ZHOPL)

DBL Irinotecan Injection 100mg/5ml

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Irinotecan Injection 40mg/2ml

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Oxaliplatin

Hospira Australia Pty Ltd

DBL Oxaliplatin

Hospira Australia Pty Ltd

Decapinol

Công ty cổ phần SPM

Delopax

Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun

Dilonas

Công ty cổ phần SPM

Diphereline 0.1mg

Ipsen Pharma Biotech

Diphereline P.R. 11.25mg

Ipsen Pharma Biotech

Diphereline P.R. 3.75mg

Ipsen Pharma Biotech

Doxopeg

Farmaceutica Paraguay S.A

Doxorubicin "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Doxotiz 10mg/5ml

Genepharm S.A.

Doxotiz 50mg/25ml

Genepharm S.A.

Effcil Inj. 250mg/5ml

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Eligard 22.5mg

Tolmar Inc.

Eligard 45mg

Tolmar Inc.

Eligard 7.5mg

Tolmar Inc.

Eloxatin

Aventis Pharma (Dagenham)

Eloxatin

Aventis Pharma (Dagenham)

Eloxatin

Sanofi-Aventis Deutschland GmbH

Eloxatin

Sanofi-Aventis Deutschland GmbH

Emthexate PF

Pharmachemie BV.

Encepur 100

Công ty cổ phần SPM

Encepur 200

Công ty cổ phần SPM

Endoxan

Baxter Oncology GmbH.

Endoxan

Baxter Oncology GmbH.

Enzastar 500

Quality Pharma S.A

Eposin

Pharmachemie BV.

Erbitux

Alkem Laboratories Ltd.

Etoposid "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H Nfg.KG

Femara

Novartis Pharma Stein AG

Femistra Tablets

Cadila Healthcare Ltd.

Femizet 1mg

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Fisiodar

Công ty cổ phần SPM

Fludacil 250

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Fludacil 500

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Fludara

Bayer Schering Pharma AG

Fludarabin "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Forclina 10

Laboratorio Eczane Pharma S.A.

Fosfidex

United Biotech (P) Limited

Fosfidex 100

United Biotech (P) Limited

Fulden

Công ty TNHH Phil Inter Pharma

Gemcired 1000

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Gemcired 200

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Gemcisan

Actavis Italy S.p.A.

Gemcitabin "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Gemcitabine PCH 1000 mg

Pharmachemie B.V.

Gemcitabine PCH 200 mg

Biolyse Pharma Corporation

Gemhope

Glenmark Generics S.A

Gemita 1g

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Gemita 200mg

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Gemmis

TTY Biopharm Co., Ltd

Gemmis

TTY Biopharm Co., Ltd

Gemnil 1000mg/vial

Vianex S.A- Nhà máy C

Gemnil 200mg/vial

Vianex S.A- Nhà máy C

Gemtabine

Korea United Pharm. Inc.

Genepaxel Crem Less

Genovate biotechnology Co., Ltd.

Gitrabin 1g

Actavis Italy S.p.A.-Nerviano Plant

Gitrabin 200mg

Actavis Italy S.p.A.-Nerviano Plant

Glivec 100mg

Novartis Pharma Stein AG

Glivec 400mg

Novartis Pharma Stein AG

Gonapeptyl

Ferring GmbH

Hepargitol 100

Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 Pharbaco

Hepargitol 150

Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 Pharbaco

Hepargitol 30

Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 Pharbaco

Herceptin

Roche Diagnostics GmbH

Herceptin

Roche Diagnostics GmbH

Holoxan

Baxter Oncology GmbH.

Hyyr

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Ifosfamide 1000 Stada

Thymoorgan Pharmazie GmbH

Ifoslib

Laboratorio IMA S.A.I.C

Inoxel Inj. 100mg/16,7ml

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Inoxel Inj. 30mg/5ml

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Intaxel 100mg/17ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Intaxel 30mg/5ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Iressa

AstraZeneca UK Ltd.

Iressa

AstraZeneca UK Ltd.

Irino

TTY Biopharm Co., Ltd-Chung Li Factory

Irino

TTY Biopharm Co., Ltd-Chung Li Factory

Irinotecan "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Irinotecan onkovis 20mg/ml

Haupt Pharma Wolfratshausen GmbH

Irinotecan onkovis 20mg/ml

Haupt Pharma Wolfratshausen GmbH

Irinotecan Teva

Lemery, S.A. de C.V.

Irinotecan Teva

Lemery, S.A. de C.V.

Irinotel 100mg/5ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Irinotel 40mg/2ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Irinotesin

Actavis Italy SPA

Irnocam 100

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Irnocam 40

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Kemocarb 150mg/15ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Kolbino 50mg Injection

Kwang-Dong Pharmaceutical Co., Ltd.

Kunitaxel

Korea United Pharm. Inc.

Kupbloicin

Korea United Pharm. Inc.

Kupepizin

Korea United Pharm. Inc.

Kupunistin

Korea United Pharm. Inc.

Larrivey

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Letrozole Stada 2.5mg

Haupt Pharma Munster GmbH

Leurakin

Công ty Cổ phần S.P.M

Lezra 2,5mg

S.C. Sindan-Pharma S.R.L.

Linkotax 25mg

S.C.Sindan-Pharma SRL

Liplatin 100

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Liplatin 50

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Lucrin PDS Depot 11.25mg

Takeda Pharmaceutical Company Ltd.

Lucrin PDS Depot 3.75mg

Takeda Pharmaceutical Company Ltd.

Luphere

Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.

Lyoxatin 50

Công ty CP Dược phẩm Bidiphar1

Mefuform

Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex.

Meirara

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Methotrexate-Belmed

Belmedpreparaty RUE

Metrex

Dae Han New Pharm Co., Ltd.

Mevarex 100

Công ty cổ phần SPM

Mevarex 50

Công ty cổ phần SPM

Mitotax

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Mitotax 250

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Mitoxantron "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Mitoxantron "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Neotabine Inj

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Neotabine Inj 200mg

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Nexavar

Bayer Pharma AG

Nolvadex

AstraZeneca UK., Ltd.

Novutrax

United Biotech (P) Ltd

Otiden 10

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Otiden 50

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Oxalip

TTY Biopharm Co., Ltd-Chung Li Factory

Oxaliplatin

S.C.Sindan-Pharma SRL

Oxaliplatin

Pharmachemie BV.

Oxaliplatin

Pharmachemie BV.

Oxaliplatin

S.C.Sindan-Pharma SRL

Oxaliplatin "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Oxaliplatin - Belmed

Belmedpreparaty RUE

Oxaliplatin - Belmed

Belmedpreparaty RUE

Oxaliplatin Hospira 100mg/20ml

Hospira Australia Pty Ltd

Oxaliplatin Hospira 50mg/10ml

Hospira Australia Pty Ltd

Oxaliplatin Medac

Oncotec Pharma Produktion GmbH

Oxaliplatin Medac

Oncotec Pharma Produktion GmbH

Oxaliplatin Medac

Oncotec Pharma Produktion GmbH

Oxaliplatino Actavis

Actavis Italy S.p.A.-Nerviano Plant

Oxallon 50

Reyon Pharmaceutical Co., Ltd

Oxaltie

Bioprofarma S.A.

Oxaltie

Bioprofarma S.A.

Oxarich

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Oxarich

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Oxitan 100mg/ 20ml

Chongqing Peidu Pharmaceutical Co., Ltd

Oxitan 100mg/ 50ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Oxitan 100mg/20ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Oxitan 50mg/ 10ml

Chongqing Peidu Pharmaceutical Co., Ltd

Oxitan 50mg/ 25ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Oxitan 50mg/10ml

Fresenius Kabi Oncology Ltd

Paclihope

Glenmark Generics S.A

Paclispec 30

Công ty CPDP TW2

Paclitaxel "Ebewe"

Ebewe Pharma Ges.m.b.H.Nfg.KG

Paclitaxel for Injection

Biolyse Pharma Corporation

Paclitaxel Injection USP

Ben Venue Laboratories

Paclitaxel Onkovis 6 mg/ml

Oncotec Pharma produktion GmbH

Paclitaxel Onkovis 6mg/ml

Onkotec Pharma Produktion GmbH

Paclitaxel Onkovis 6mg/ml

Onkotec Pharma Produktion GmbH

Paclitaxel Stragen 6mg/ml

Haupt Pharma WolfratshausenGmbH

Paclitaxel-Simgen 6mg/ml

Samyang Genex Corporation

Paclitaxelum Actavis

S.C.Sindan-Pharma SRL

Paclitaxelum Actavis

S.C.Sindan-Pharma SRL

Paclitaxelum Actavis

S.C.Sindan-Pharma SRL

Paclitaxin

Pharmachemie BV.

Paclitaxin

Pharmachemie BV.

Paclitaxin

Pharmachemie BV.

Padexol

Shin Poong Pharm Co., Ltd.

Padurone

Strides Arcolab Ltd.

Pagetbol

Công ty TNHH Phil Inter Pharma

Pamidia 90mg/6ml

Holopack Verpackungstecknik GmbH

Pamisol 30mg/10ml

Hospira Australia Pty Ltd

Pamisol 90mg/10ml

Hospira Australia Pty Ltd

Panataxel 100mg

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Panataxel 30mg

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Pataxel

Vianex S.A- Nhà máy C

Paxus

Samyang Genex Corporation Daejeon Plant

Paxus

Samyang Genex Corporation Daejeon Plant

Paxus PM

Myung-In Pharm. Co., Ltd.

Paxus PM

Myung-In Pharm. Co., Ltd.

Pemetrexed Disodium for injection

Shanghai chemo Wangbang Biopharma Co., Ltd

Placarbo

Venus Remedies Ltd.

Planitox

Korea United Pharm. Inc.

Plaxel 100

Laboratorio IMA S.A.I.C.

Plaxel 30

Laboratorio IMA SAIC

Relotabin

Công ty cổ phần SPM

Rofirex

Douglas Manufacturing Ltd.

Rolnadez-10

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Santabin

Thymoorgan Pharmazie GmbH

Santabin

Thymoorgan Pharmazie GmbH

Santacil

Thymoorgan Pharmazie GmbH

Sindoxplatin 100mg

Actavis Italy S.p.A.

Sindoxplatin 50mg

Actavis Italy S.p.A.

Sintopozid

S.C.Sindan-Pharma SRL

Tamifine 10mg

Medochemie Ltd.

Tamifine 20mg

Medochemie Ltd.

Tamoxifen Sandoz 20mg

Salutas Pharma GmbH

Tamoxifen Sandoz 10mg

Salutas Pharma GmbH

Tarceva

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Tarceva

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Tarceva

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Tarceva

Roche S.p.A

Tarceva

Roche S.p.A

Tarceva

Schwarz Pharma manufacturing Inc.

Tarceva

Schwarz Pharma manufacturing Inc.

Tarceva

Schwarz Pharma manufacturing Inc.

Tarceva

Roche S.p.A

Tarceva

Roche S.p.A

Tasigna

Novartis Pharma Stein AG

Tasigna 200mg

Novartis Pharma Stein AG

Tazet 10

Korea United Pharm. Inc.

Tazet 20

Korea United Pharm. Inc.

Tehymen IV injection 100mg/5ml

Mustafa Nevzat Ilac Sanayii A.S.

Temobela

Jiangsu Tasly DiYi Pharmaceutical Co., Ltd.

Temobela

Jiangsu Tasly DiYi Pharmaceutical Co., Ltd.

Temodal Capsule

Orion Corporation

Temoside-100

China Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd. Tai Chung Plant

Teva-Bicalumide 50mg

Teva Pharmaceutical Industries Ltd.

Thuốc tiêm Unitrexates

Korea United Pharm. Inc.

Tipakwell-100mg/17ml

M/s Getwell Pharmaceuticals

Tipakwell-260mg/43.4ml

M/s Getwell Pharmaceuticals

Tipakwell-30mg/5ml

M/s Getwell Pharmaceuticals

Tyracan 100

Công ty cổ phần SPM

Umkanas

Công ty Cổ phần BV Pharma

Unitrexates

Korea United Pharm. Inc.

UracilSBK 500

Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha

Velcade

Pierre Fabre Medicament production

Venutel

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Vnastrole

Pei Li Pharmaceutical Ind. Co., Ltd.

VP-Gen

Laboratorios IMA S.A.I.C.

Xalipla inj 100mg

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Xalipla inj 50mg

Boryung Pharmaceutical Co., Ltd.

Xelocapec

Chi nhánh Công ty CPDP Phong Phú - Nhà máy sản xuất Dược phẩm Usarichpharm

Xeloda

Hoffmann-La Roche Inc.

Xeloda

Productos Roche S.A.de C.V

Xeloda

Productos Roche S.A.de C.V

Xorunwell 20mg/10ml

M/s Getwell Pharmaceuticals

Yumexate Tablet 2,5mg

Yuhan Corporation

Zitazonium

Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co.