Aspilets EC

Thuốc không kê đơn
Thành phần: Acetylsalicylic acid 80mg (Uống)
Số đăng ký: VD-17816-12
Nhóm thuốc: 12.6. Thuốc chống huyết khối
Hãng sản xuất: Công ty TNHH United International Pharma
Nước sản xuất: NULL
Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột
Phân loại: Thuốc không kê đơn
Giá tham khảo: 573 VND

Tên chung quốc tế: Acetylsalicylic acid.

Mã ATC: A01A D05, B01A C06, N02B A01.

Loại thuốc: Thuốc giảm đau salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg.

Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg.

Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165 mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.

Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Acid acetylsalicylic (aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm.

Nói chung, cơ chế tác dụng của aspirin cũng tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc ức chế enzym cyclooxygenase (COX), dẫn đến ức chế tổng hợp prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác như prostacyclin của cyclooxygenase. Có hai loại enzym COX: COX-1 thường được tìm thấy trong các mô tế bào bình thường của cơ thể (COX-1 duy trì bình thường niêm mạc dạ dày; chức năng thận và tiểu cầu) trong khi COX-2 chủ yếu thấy ở vị trí viêm, bị kích thích tăng tạo prostaglandin do các cytokin và trung gian hóa học của quá trình viêm. Cơ chế ức chế enzym COX của aspirin khác biệt hẳn so với các thuốc chống viêm không steroid khác. Aspirin gắn cộng trị với cả hai loại COX dẫn đến ức chế không đảo ngược hoạt tính của enzym này, do đó thời gian tác dụng của aspirin liên quan đến tốc độ vòng chuyển hóa của cyclooxygenase. Còn với các thuốc chống viêm không steroid khác, do chỉ ức chế cạnh tranh tại vị trí tác dụng của COX, thời gian tác dụng sẽ liên quan trực tiếp đến thời gian thuốc tồn tại trong cơ thể.

Aspirin có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Cơ chế do ức chế COX của tiểu cầu dẫn đến ức chế tổng hợp thromboxan A2 là chất gây kết tập tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp COX mới, do đó không giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, tác dụng này kéo dài suốt đời sống của tiểu cầu (8 – 11 ngày). Tác dụng ức chế thromboxan A2 xảy ra nhanh và không liên quan đến nồng độ aspirin trong huyết thanh có thể vì COX trong tiểu cầu đã bị bất hoạt trước khi vào tuần hoàn toàn thân. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu có tính chất tích lũy khi sử dụng các liều lặp lại. Liều aspirin 20 - 50 mg/ngày có thể hầu như ức chế hoàn toàn sự tổng hợp thromboxan của tiểu cầu trong vài ngày. Liều cao 100 - 300 mg có thể ngay tức thì cho tác dụng ức chế tối đa.

Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.

Dược động học

Khi dùng đường uống, aspirin được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Một phần aspirin được thủy phân thành salicylat trong thành ruột. Sau khi vào tuần hoàn, phần aspirin còn lại cũng nhanh chóng chuyển thành salicylat, tuy nhiên trong 20 phút đầu sau khi uống, aspirin vẫn giữ nguyên dạng trong huyết tương. Cả aspirin và salicylat đều có hoạt tính nhưng chỉ aspirin có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

Aspirin gắn protein huyết tương với tỷ lệ từ 80 - 90% và được phân bố rộng, với thể tích phân bố ở người lớn là 170 ml/kg. Khi nồng độ thuốc trong huyết tương tăng, có hiện tượng bão hòa vị trí gắn protein huyết tương và tăng thể tích phân bố. Salicylat cũng gắn nhiều với protein huyết tương và phân bố rộng trong cơ thể, vào được trong sữa mẹ và qua được hàng rào nhau thai.

Salicylat được thanh thải chủ yếu ở gan, với các chất chuyển hóa là acid salicyluric, salicyl phenolic glucuronid, salicylic acyl glucuronid, acid gentisuric.

Các chất chuyển hóa chính là acid salicyluric và salicyl phenolic glucuronid dễ bị bão hòa và dược động theo phương trình Michaelis-Menten, các chất chuyển hóa còn lại theo động học bậc 1, dẫn đến kết quả tại trạng thái cân bằng, nồng độ salicylat trong huyết tương tăng không tuyến tính với liều. Sau liều 325 mg aspirin, thải trừ tuân theo động học bậc 1 và nửa đời của salicylat trong huyết tương là khoảng 2 - 3 giờ; với liều cao aspirin, nửa đời có thể tăng đến 15 - 30 giờ. Salicylat cũng được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu, lượng thải trừ tăng theo liều dùng và phụ thuộc pH nước tiểu; khoảng 30% liều dùng thải trừ qua nước tiểu kiềm hóa so với chỉ 2% thải trừ qua nước tiểu acid hóa. Thải trừ qua thận liên quan đến các quá trình lọc cầu thận, thải trừ tích cực qua ống thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận.

Salicylat có thể được thải qua thẩm tách máu.

Chỉ định

Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Vì có tỷ lệ cao về tác dụng phụ đến đường tiêu hóa, nên aspirin hay được thay thế bằng paracetamol, dung nạp tốt hơn.

Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp.

Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và dự phòng biến chứng tim mạch ở các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao. Thuốc cũng được sử dụng trong điều trị và dự phòng một số bệnh lý mạch não như đột quỵ.

Aspirin được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.

Chống chỉ định

Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng aspirin cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây. Người có tiền sử bệnh hen không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan.

Những người không được dùng aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.

Thận trọng

Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.

Ở trẻ em, khi dùng aspirin đã gây ra 1 số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy cần hạn chế hoàn toàn chỉ định aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi chỉ trừ một số trường hợp như bệnh Kawasaki, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, bệnh Still.

Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

Thời kỳ mang thai

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.

Tần số ADR phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có ADR. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên 3 g một ngày), tỷ lệ người có ADR là trên 50% tổng số người được điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột.

Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.

Da: Ban, mày đay.

Huyết học: Thiếu máu tan máu.

Thần kinh - cơ và xương: Yếu cơ.

Hô hấp: Khó thở.

Khác: Sốc phản vệ.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.

Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.

Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.

Gan: Độc hại gan.

Thận: Suy giảm chức năng thận.

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

ADR trên hệ thần kinh trung ương có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng 2 – 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, phải ngừng thuốc. Ở người cao tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian ngắn nhất có thể được. Điều trị sốc phản vệ do aspirin với liệu pháp giống như khi điều trị các phản ứng phản vệ cấp tính. Adrenalin là thuốc chọn lọc và thường kiểm soát dễ dàng chứng phù mạch và mày đay.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn

Giảm đau/giảm sốt: Uống 300 - 900 mg, lặp lại sau mỗi 4 - 6 giờ nếu cần, tối đa là 4 g/ngày.

Chống viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp): Trong trường hợp viêm cấp có thể dùng liều 4 - 8 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ. Nồng độ salicylat trong huyết tương tối ưu để chống viêm là 150 - 300 microgam/ml, tuy nhiên ngay từ mức nồng độ này, đã có bệnh nhân gặp biểu hiện của độc tính như ù tai. Trong trường hợp mạn tính, liều đến 5,4 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ là đủ hiệu lực điều trị.

Ức chế kết tập tiểu cầu: Trong trường hợp dự phòng dài hạn biến chứng tim mạch trên bệnh nhân nguy cơ cao, dùng liều 75 - 150 mg/ngày. Trong trường hợp cấp tính, cần sử dụng ngay trong phác đồ trị liệu ban đầu như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, cơn đau thắt ngực không ổn định, dùng liều nạp 150 - 300 mg.

Trẻ em:

Chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.

Chống viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ cân nặng dưới 25 kg uống liều ban đầu 60 - 130 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 - 6 lần); trẻ nặng hơn có thể bắt đầu bằng liều 2,4 - 3,6 g/ngày. Liều duy trì thường dùng là 80 -100 mg/kg/ngày, một số trẻ có thể cần đến liều 130 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, do nguy cơ độc tính, trẻ cân nặng trên 25 kg không nên dùng liều quá 100 mg/kg/ngày.

Bệnh Kawasaki:

Trong giai đoạn đầu có sốt: Theo phác đồ của Mỹ, uống aspirin trung bình 100 mg/kg/ngày (80 - 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 - 30 mg/100 ml huyết tương. Theo phác đồ của Anh, liều ban đầu thấp hơn (30 - 50 mg/kg/ngày chia làm 4 lần đối với trẻ trên 1 tháng, và 32 mg/kg/ngày chia làm 4 lần đối với trẻ sơ sinh).

Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 - 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần.

Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.

Tương tác thuốc

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurê, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não - tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Độ ổn định và bảo quản

Cần bảo quản aspirin ở nơi khô và mát. Trong không khí ẩm, thuốc thủy phân dần dần thành acid salicylic và acetic và có mùi giống như giấm; nhiệt làm tăng tốc độ thủy phân. Bảo quản thuốc đạn trong tủ lạnh, không để đóng băng. Không dùng nếu thuốc có mùi giống như giấm mạnh.

Tương kỵ

Trong dung dịch nước hoặc nước ethanol, aspirin thủy phân thành acid salicylic và acetic, tốc độ thủy phân tăng lên ở nhiệt độ cao và phụ thuộc vào pH.

Quá liều và xử trí

Điều trị quá liều salicylat gồm:

Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid - bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện từ khi uống đến trước 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.

Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.

Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.

 

Nguồn: Dược Thư 2012

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Aaspilets EC

United Laboratories, INC - Philippines

Acid Acetyl salicylic

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Ascard-75

Atco Laboratories Ltd.

Aspegic

Sanofi Aventis

Aspifar 81

Công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic

Aspirin

Công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM

Aspirin - 100

Công ty TNHH Traphaco Hưng Yên

Aspirin 100

Cty CP DP Trường Thọ

Aspirin 325

Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình

Aspirin 500

Công ty CP DP Agimexpharm

Aspirin 500mg pH8

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Aspirin 81

Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

Aspirin 81

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Aspirin 81 mg

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Aspirin 81 mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Aspirin 81 mg

Công ty TNHH dược phẩm USA - NIC (USA - NIC Pharma)

Aspirin 81 mg

Công ty cổ phần Dược Minh Hải

Aspirin 81mg

Công ty TNHH một thành viên dược phẩm và sinh học y tế

Aspirin 81mg

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Aspirin 81mg

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long

Aspirin 81mg

Công ty liên doanh Meyer - BPC

Aspirin 81mg

Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá

Aspirin 81mg

Công ty CPDP Tipharco

Aspirin 81mg

Công ty cổ phần dược phẩm TV. Pharm

Aspirin DNA pH8 500

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ An

Aspirin MKP

Công ty CP hóa dược phẩm Mekophar

Aspirin MKP 81

Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar.

Aspirin pH8

Công ty CP hóa dược phẩm Mekophar

Aspirin pH8

Công ty cổ phần Dược phẩm Cần Giờ

Aspirin pH8

Công ty TNHH SX-TM dược phẩm Thành Nam

Aspirin pH8

Công ty liên doanh Meyer - BPC

Aspirin pH8

Công ty cổ phần Dược Minh Hải

Aspirin pH8

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Aspirin PH8

Công ty cổ phần Dược Minh Hải

Aspirin pH8 100

Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ

Aspirin pH8 500

Công ty CPDP Trường Thọ

Aspirin pH8 500 mg

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Aspirin pH8 500mg

Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco

Aspirin Stada 75 mg

Công ty liên doanh TNHH Stada Việt Nam

Aspirin Stada 81mg

Công ty liên doanh TNHH Stada Việt Nam

Aspirin-100

Cty CP Traphaco

ASS Stada 100 mg

Công ty liên doanh TNHH Stada Việt Nam

Banegene- 500mg

Công ty cổ phần Dược Minh Hải

Decirid 81 mg

Công ty TNHH US pharma USA

Dospirin

Công ty CP S.P.M

éloge-Aspirin 100mg

Công ty LD DP Éloge VN

éloge-Aspirin 500mg

Công ty LD DP Éloge VN

Loprin 75 mg Tablets

Highnoon Laboratories Ltd.

Nogastine

Công ty cổ phần SPM

Venrozin

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Venrozin

Công ty cổ phần dược Hậu Giang
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Abhigrel 75

Medibios Laboratories Pvt., Ltd.

Acipigrel

Acino Pharma AG

Actilyse

Boehringer Ingelheim Pharma GmbH & Co. KG

Afigrel

Micro Labs Limited

Aggrenox

Boehringer Ingelheim Pharma GmbH & Co. KG

Amnox

AMN Life Science Pvt Ltd.

Arixtra

Glaxo Wellcome Production

Ascard-75

Atco Laboratories Ltd.

Asclo 75mg

Laboratorios Lesvi S.L

Aspilets EC

Công ty TNHH United International Pharma

Aspirin - 100

Công ty TNHH Traphaco Hưng Yên

Aspirin 81mg

Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá

Aspirin MKP 81

Công ty cổ phần hoá-dược phẩm Mekophar.

Aspirin pH8

Công ty CP hóa dược phẩm Mekophar

Aspirin pH8

Công ty TNHH SX-TM dược phẩm Thành Nam

Aspirin pH8 500mg

Công ty cổ phần dược phẩm Tipharco

Axogrel

Axon Drugs Private Ltd.

Beclopi 75

Công ty Liên doanh Meyer - BPC.

Bilgrel

Bilim Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S.

Bio-Clopi

Biodeal Laboratories Pvt. Ltd.

Bluenxy

Công ty cổ phần dược và thiết bị y tế Hà Tĩnh

Cadigrel

Cadila Pharmaceuticals Ltd.

Cardogrel

Công ty cổ phần Dược phẩm 2-9

Casartex 75

Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Cleafex

Atlantic Pharma- Producoes Farmaceuticas S.A (Fab. Abrunheira)

Clocardigel

Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Clodobam

Sterling Healthcare Pvt. Ltd

Clopicure

Gracure Pharmaceuticals Ltd.

Clopid Tablets

Efroze Chemical Industries (Pvt) Ltd.

Clopidogrel

Công ty cổ phần dược Vacopharm

Clopidogrel 75 - MV

Công ty TNHH US pharma USA

Clopigold

Standard Chem. & Pharm. Co., Ltd.

Clopigrel

USV Ltd.

Clopikip

The Madras Pharmaceuticals

Clopimed

Medibios Laboratories Pvt., Ltd.

Clopisun

Farma Glow

Clopivaz

LLoyd Laboratories INC.

Cloplife 75

Eurolife Healthcare Pvt., Ltd.

Clopmir

Miracle Labs (P) Ltd.

Cloptaz

Plethico Pharmaceuticals Ltd.

D-Clot

The Acme Laboratories Ltd.

Dasarab

Công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú

Deplaque

Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ

Deplat

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Dioridin

Xí nghiệp dược phẩm 150- Công ty cổ phần Armephaco

Dogrel

Navana Pharmaceuticals Ltd.

DogrelSaVi

Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi (SaViPharm)

Dopivix

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Duoplavin

Sanofi Winthrop Industrie

Durumed

Lessac Research Laboratories Private Limited

Ediwel

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Egitromb

Egis Pharmaceuticals Public Ltd., Co.

Egrepirel

Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25

Etexatri Tablet

Etex Pharm Inc.

Fidorel

Daewon Pharm. Co., Ltd.

Flamogrel 75

Flamingo Pharmaceuticals Ltd.

Flatovic

Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ

Forvirqueen

Cure Medicines (I) Pvt Ltd

Freeclo

Actavis Ltd.

G5 Duratrix

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Glopidogrel

Global Pharma Healthcare Pvt., Ltd.

Godsaves

Công ty LD DP Éloge VN

Gombic 75mg

Daewoong Pharm. Co., Ltd.

Gopid 75

Hyrio Laboratories Pvt. Ltd

Grepid

Pharmathen S.A

Gridokline

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Hiquin

Swiss Pharma PVT.LTD.

Ilomedin 20

Berlimed S.A.

Indogrel 75

Safetab Life Science

Infartan 75

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Jin Yang Clivix Tablets

Jin Yang Pharm. Co., Ltd.

Kimalu

Farmak JSC

Kiviugrel

The Madras Pharmaceuticals

Klopi

Kusum Healthcare Pvt. Ltd.

Levengrel

Atlantic Pharma- Producoes Farmaceuticas S.A.

Lifextend

Công ty Roussel Việt Nam

Meprostat

Công ty cổ phần SPM

Metalyse

Boehringer Ingelheim Pharma GmbH & Co. KG

Nadogrel 75mg Film-Coated Tablet

Laboratorios Lesvi S.L

Noclog

Eskayef Bangladesh Ltd.

Noclot 75

CCL Pharmaceuticals (Pvt) Ltd.

Noklot

Cadila Healthcare Ltd.

Picargel

Cure Medicines (I) Pvt Ltd

Pidocar

Công ty cổ phần Pymepharco

Pidoespa 75mg

Laboratorios Lesvi, S.L.

Pidogrel

Công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương I - Pharbaco

Pidolap

Micro Labs Limited

Plafirin

Daewon Pharm. Co., Ltd.

Plagril

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Plahasan

Công ty TNHH Ha san - Dermapharm

Platfree Tablets

Medley Pharmaceuticals Ltd.

Platilog

M/s Delta Generic Formulation Pvt., Ltd.

Plavix 75mg

Sanofi Winthrop Industrie

Plogrel

Công ty TNHH United International Pharma

Ptgrel

Medico Remedies Pvt. Ltd.

Puril

USV Ltd

Quincef 125

Công ty cổ phần hoá - dược phẩm Mekophar

Resbate

Công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim

Ridlor

Pharmathen S.A

Ridlor

MSN Laboratories Limidted

Sagason 75

Celogen Pharma Pvt., Ltd.

Samgrel

Cure Medicines (I) Pvt. Ltd

Shinclop

Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo

Sinnifi tablets 25mg

Taiwan Biotech Co., Ltd.

ST-Pase

Cadila Pharmaceuticals Ltd.

Tevagrel

Teva Pharmaceutical Industries Ltd.

Thrombid

Systa Labs.

Troken

Quimica Montpellier S.A.

Troyplatt

Troikaa Pharmaceuticals Ltd.

Ucyrin 75mg

Laboratorios Lesvi S.L.

Unifix-100

JB Chemicals & Pharmaceuticals Ltd.

Univixin

Công ty cổ phần Korea United Pharm. Int' L.

Ventavis

Berlimed S.A.

Vixam

Polfarmex S.A

Vixcar

Công ty Cổ phần BV Pharma

Wintofen

Cure Medicines (I) Pvt Ltd

Yuyugrel Tablet

Yuyu Pharma INC.

Zabales

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú