Unsolik Inj. 4mg

Thành phần: Ondansetron 4mg (Tiêm)
Số đăng ký: VN-10274-10
Nhóm thuốc: 17.2. Thuốc chống nôn
Hãng sản xuất: Hana Pharm. Co., Ltd.
Nước sản xuất: Korea
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
Phân loại:
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Ondansetron.

Mã ATC: A04A A01.

Loại thuốc: Chất đối kháng thụ thể 5 - HT3.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 20 ml). Ondansetron dưới dạng hydroclorid dihydrat trong dung dịch natri clorid với đệm acid citric và natri citrat.

Dịch truyền: 32 mg/50 ml dung dịch dextrose 5%, với đệm acid citric và natri citrat, không có chất bảo quản.

Viên nén: 4 mg, 8 mg ondansetron dưới dạng hydroclorid dihydrat.

Dung dịch uống: 4 mg/5 ml ondansetron dưới dạng hydroclorid dihydrat.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5 - HT3 có chọn lọc cao. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc trong việc kiểm soát nôn chưa được biết rõ. Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3. Ondansetron có tác dụng ức chế sự khởi đầu phản xạ này. Hoạt hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải phóng 5HT trong vùng postrema ở trên sàn não thất IV và làm thúc đẩy nôn qua cơ chế trung tâm. Như vậy, tác dụng của ondansetron trong điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị có thể do đối kháng các thụ thể 5HT3 trên dây thần kinh ở cả ngoại vi và hệ thần kinh trung ương.

Các cơ chế chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ, nhưng có lẽ cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm độc tế bào.

Thuốc được dùng để phòng buồn nôn và nôn khi điều trị ung thư bằng hóa chất (đặc biệt cisplatin) và nôn hoặc buồn nôn sau phẫu thuật. Thuốc có thể cũng có hiệu quả trong nôn và buồn nôn gây ra bởi chiếu xạ. Thuốc không phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên không có tác dụng phụ ngoại tháp.

Dược động học

Ondansetron hydroclorid được dùng tiêm tĩnh mạch và uống. Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa và có khả dụng sinh học khoảng 60%. Thể tích phân bố là 1,9 ± 0,5 lít/kg; độ thanh thải huyết tương là 0,35 ± 0,16 lít/giờ/kg ở người lớn và có thể cao hơn ở trẻ em. Thanh thải huyết tương trung bình giảm ở người suy gan nặng (tới 5 lần) và ở người suy gan trung bình hoặc nhẹ (2 lần). Thuốc chuyển hóa thành chất liên hợp glucuronid và sulfat rồi bài tiết chủ yếu dưới dạng chuyển hóa qua phân và nước tiểu; khoảng dưới 10% bài tiết ở dạng không đổi. Nửa đời thải trừ của ondansetron khoảng 3 - 4 giờ ở người bình thường và tăng lên ở người suy gan và người cao tuổi (đến 9,2 giờ khi có suy gan nhẹ hoặc trung bình và kéo dài đến khoảng 20 giờ ở người suy gan nặng).

Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 75%.

Chỉ định

Phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư (đặc biệt là cisplatin) khi người bệnh kháng lại hoặc có nhiều tác dụng phụ với liệu pháp chống nôn thông thường.

Phòng nôn và buồn nôn do chiếu xạ.

Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.

Chú ý: Nên kê đơn ondansetron cho những người bệnh trẻ (tuổi dưới 45), vì những người này dễ có thể có những phản ứng ngoại tháp khi dùng liều cao metoclopramid và khi họ phải điều trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh. Thuốc này vẫn được dùng cho người cao tuổi.

Không nên kê đơn ondansetron cho những trường hợp điều trị bằng các hóa chất có khả năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều dưới 1000 mg, etoposid, 5 - fluouracil, vinblastin, vincristin).

Chống chỉ định

Quá mẫn với ondansetron hoặc các thành phần khác của chế phẩm.

Thận trọng

Nên dùng ondansetron với mục đích dự phòng, không dùng với mục đích điều trị, vì thuốc này chỉ dùng để phòng nôn và buồn nôn chứ không dùng chữa nôn.

Chỉ nên dùng ondansetron trong 24 - 48 giờ đầu khi điều trị bằng hóa chất. Nghiên cứu cho thấy thuốc không tăng hiệu quả trong trường hợp phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn.

Phải dùng thận trọng trong trường hợp nghi có tắc ruột và cho người cao tuổi bị suy giảm chức năng gan.

Thời kỳ mang thai

Chưa có thông tin thuốc có qua nhau thai hay không.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin. Tuy vậy, phải thận trọng khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh trung ương: Ðau đầu, sốt, an thần.

Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh trung ương: Chóng mặt.

Tiêu hóa: Co cứng bụng, khô miệng.

Thần kinh - cơ - xương: Yếu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Quá mẫn, sốc phản vệ.

Tim mạch: Nhịp tim nhanh, loạn nhịp, hạ huyết áp.

Trung ương: Ðau đầu nhẹ, cơn động kinh.

Da: Nổi ban, ban xuất huyết.

Nội tiết: Giảm kali huyết.

Gan: Tăng nhất thời aminotransferase và bilirubin trong huyết thanh.

Hô hấp: Co thắt phế quản, thở ngắn, thở khò khè.

Phản ứng khác: Ðau ngực, nấc.

Liều lượng và cách dùng

Phòng nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị

Người lớn: Khả năng gây nôn của các hóa trị liệu thay đổi theo từng loại hóa chất và phụ thuộc vào liều, vào sự phối hợp điều trị và độ nhạy cảm của từng người bệnh. Do vậy, liều dùng của ondansetron tùy theo từng cá thể, từ 8 - 32 mg/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc uống.

Ðiều trị có thể như sau:

Liều thông thường 8 mg, tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị, hoặc cho uống 1 - 2 giờ trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị. Sau đó, cứ 12 giờ uống tiếp 8 mg. Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ, có thể tiếp tục uống 8 mg, ngày 2 lần cách nhau 4 giờ, cho tới 5 ngày sau 1 đợt điều trị.

Ðối với người bệnh điều trị hóa trị liệu gây nôn nhiều (thí dụ cisplatin liều cao), ondansetron đã tỏ ra có hiệu quả như nhau khi dùng các phác đồ liều lượng như sau trong 24 giờ đầu hóa trị liệu:

Một liều đơn 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu.

Một liều 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay trước khi dùng hóa trị liệu, tiếp theo thêm 2 liều tiêm tĩnh mạch 8 mg cách nhau từ 2 đến 4 giờ, hoặc truyền liên tục 1 mg/giờ cho tới 24 giờ.

Một liều đơn 32 mg pha vào 50 - 100 ml dung dịch truyền và truyền trong thời gian không dưới 15 phút ngay trước khi hóa trị liệu.

Phác đồ điều trị được lựa chọn dựa theo mức độ gây nôn của thuốc hóa trị liệu.

Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu, có thể tiếp tục uống 8 mg, 2 lần/ngày, trong 2 - 5 ngày.

Trẻ em 4 - 12 tuổi: Dùng 1 liều 5 mg/m2 diện tích cơ thể (hoặc 0,15 mg/kg), tiêm tĩnh mạch ngay trước khi điều trị hóa chất. Sau đó, cứ 12 giờ cho uống 4 mg, trong tối đa 5 ngày.

Hiện có ít thông tin về liều lượng đối với trẻ 3 tuổi trở xuống.

Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật

Người lớn: Dùng liều đơn 4 mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm khi gây tiền mê hoặc 16 mg, cho uống một giờ trước khi gây mê.

Trẻ em (trên 2 tuổi): 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg, tiêm tĩnh mạch chậm trước, trong hoặc sau khi gây tiền mê.

Người bệnh suy gan: Liều tối đa 8 mg/ngày cho người xơ gan và bệnh gan nặng.

Người cao tuổi: Liều lượng không thay đổi, giống như người lớn.

Người suy thận: Chưa có nghiên cứu đặc biệt.

Cách pha loãng thuốc

Phòng nôn do hóa trị liệu chữa ung thư: Thuốc tiêm ondansetron được pha loãng trong 50 ml dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% và truyền tĩnh mạch trong 15 phút.

Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật: Không cần pha loãng thuốc, cho tiêm tĩnh mạch trực tiếp trong ít nhất 30 giây và tốt hơn là nên tiêm trong 2 - 5 phút.

Những dung dịch có thể dùng để pha loãng thuốc: Natri clorid 0,9%, dịch truyền glucose 5%, dịch truyền manitol 10%, dịch truyền Ringer, dịch truyền kali clorid 0,3% và natri clorid 0,9%.

Chỉ pha thuốc ngay trước khi truyền, đảm bảo vô khuẩn, và chỉ bảo quản thuốc đã pha trước khi truyền ở 2 - 8oC trong vòng không quá 24 giờ.

Tương tác thuốc

Tăng độc tính: Chuyển hóa ondansetron bị thay đổi bởi các chất ức chế cytocrom P450 như cimetidin, alopurinol, disulfiram.

Giảm tác dụng: Ondansetron được chuyển hóa nhờ hệ men cytocrom P450 ở gan, nên thanh thải thuốc và nửa đời bị thay đổi khi dùng đồng thời với tác nhân gây cảm ứng cytocrom P450 như barbiturat, carbamazepin, rifampin, phenytoin và phenylbutazon.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc ở 2 - 30oC, tránh ánh sáng.

Thuốc tiêm, sau khi pha loãng bằng dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%, bền vững ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ.

Mặc dù ondansetron bền vững về hóa - lý khi pha loãng thuốc đúng quy định, nhưng phải đảm bảo vô khuẩn vì nói chung các dung môi không có chất bảo quản. Không nên dùng thuốc sau khi pha loãng 24 giờ.

Tương kỵ

Những thuốc sau đây có thể được dùng cùng trên nhánh kia của dây truyền: Cisplatin, carboplatin, etoposid, ceftazidim, cyclophosphamid, doxorubicin, dexamethason và riêng 5 - fluouracil tới nồng độ 0,8 mg/ml. Nếu dùng 5 - fluouracil ở nồng độ cao hơn, có thể gây tủa.

Không nên trộn ondansetron với dung dịch mà chưa xác định được khả năng tương hợp. Ðặc biệt, dung dịch kiềm có thể gây tủa.

Quá liều và xử trí

Ðiều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Người bệnh cần được theo dõi và điều trị hỗ trợ.

Liều tiêm tĩnh mạch tới 145 mg và tổng liều tiêm tĩnh mạch một ngày cao tới 252 mg do bất cẩn mà không gây tai biến gì. Liều này cao hơn 10 lần liều khuyến cáo hàng ngày. Giảm huyết áp (và thiểu) đã xảy ra ở 1 người uống 48 mg ondansetron. Tai biến này đã hết hoàn toàn.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2002

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Emeset-2ml

Cipla Limited

Emistop

Claris Lifesciences Limited

Ondasetron-BFS

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Ondavell

PT Novell Pharmaceutical Laboratories

Ondem-MD 4 mg

Alkem Laboratories Ltd.

Ondem-MD 8 mg

Alkem Laboratories Ltd.

Prezinton 8

PT. Dexa Medica

Sosvomit 4

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Sosvomit 8

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Sosvomit 8 Odt

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Unsolik Inj. 8mg

Hana Pharm. Co., Ltd.
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Acedanyl

Xí nghiệp Dược phẩm 150- Công ty Dược & TTBYT Quân đội

Agimoti

Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

Ameghadom

Globela Pharma Pvt. Ltd

Apuldon Paediatric Drops

Aristopharma Ltd. - Bangladesh

Apuldon Suspension

Aristopharma Ltd.

Becadom

Công ty Cổ phần Dược Becamex

Becoridone

Công ty CPDP Bến Tre

Benzilum

Medochemie Ltd.

Bivior

Công ty Cổ phần BV Pharma

Broma Tab.

Alpha Pharm. Co,. Ltd.

Dimenhydrinat

Công ty cổ phần TRAPHACO-

Domilume Tablet

Korea Prime Pharm. Co., Ltd.

Domne suspension

Raptakos, Brett & Co., Ltd.

Domperidon

Công ty TNHH một thành viên Dược Trung ương 3

Domperidon

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Domperidon

Công ty TNHH SX-TM dược phẩm Thành Nam

Domperidon

Công ty CP dược VACOPHARM

Domperidon

Công ty CP dược VACOPHARM

Domperidon Caps

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Dompidone

Công ty cổ phần SPM

Domstal

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Don-A

The Acme Laboratories Ltd.

Donalium 10 mg

Công ty cổ phần Dược Đồng Nai.

Dotium

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco

Dreammoti-M

Dream Pharma Corp.

Eminil

Claris Lifesciences Limited

Flamilium

Flamingo Pharmaceuticals Ltd.

Gasompel-M

Samchundang Pharmaceutical Co., Ltd.

Glomoti-M

Công ty TNHH Dược phẩm Glomed

Glomoti-M

Công ty cổ phần dược phẩm Glomed

Gomsetron 1mg/1ml

Reyon Pharm. Co., Ltd.

Gomsetron 3mg/3ml

Reyon Pharm. Co., Ltd.

Granisetron Kabi 1mg/1ml

Labesfal- Laboratórios Almiro, S.A.

Hanodimenal

Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội.

Horompelin injection “Oriental”

Oriental Chemical Works Inc.

Kanausin

Công ty cổ phần dược phẩm Khánh Hoà

Meclopstad

Công ty TNHH Liên doanh Stada Việt Nam

Melasri

Withus Pharmaceutical Co., Ltd

Metoclopramid 10mg

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long

Metof

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Mobium

Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long

Modom - S

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Modom's

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Motiboston

Công ty Cổ phần Dược phẩm Bos Ton Việt Nam

Motidone

Duopharma (M) Sdn. Bhd.

Motilium-M

Olic (Thailand) Ltd.

Motilium-M

Olic (Thailand) Ltd.

Motinorm tablets

Medley Pharmaceuticals Ltd.

Mutecium-M

Công ty CP Hóa -DP Mekophar

Mutecium-M

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Naturimine 50

CT CPDP Agimexpharm

Novom

Dr. Miltons Laboratories

Ocupal

Hutecs Korea Pharmaceutical Co., Ltd.

Ondasetron-BFS

Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội

Ondavell

PT Novell Pharmaceutical Laboratories

Operidone

Công ty cổ phần Dược phẩm OPV

Peridom-M

Medopharm

Phataumine

Công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương I - Pharbaco

Phataumine

Công ty Cổ phần Dược phẩm trung ương I - Pharbaco

Phudskin

Công ty CPDP Phương Đông

Primverine

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Pymepelium

Công ty Cổ phần Pymepharco

Regurgex

Square Pharmaceuticals Ltd

SaViDome 10

Công ty cổ phần dược phẩm Sa Vi. (Savipharm J.S.C)

Siutamid Injection

Siu Guan Chem Ind Co., Ltd.

Sosvomit 4

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Sosvomit 8

Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A

Tanganil 500mg

Pierre Fabre Medicament production

Toriem

Daewon Pharmaceutical Co., Ltd.

Torolium MT

Torrent Pharmaceuticals Ltd.

Ultimed-10 Injection

Utopian Co., Ltd.

Unsolik Inj. 4mg

Hana Pharm. Co., Ltd.

Vacodomtium 10

Công ty cổ phần dược Vacopharm

Vacodomtium 20

Công ty cổ phần dược Vacopharm

Vacodomtium 20

Công ty cổ phần dược Vacopharm

Vincomid

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Vixtiplat

Chi nhánh CTCP Armephaco - Xí nghiệp Dược phẩm 150

Vomicur

Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2

Vomina 50

Công ty cổ phần dược vật tư y tế Nghệ An
© 2010-2024 Hồ sơ sức khỏe. Người đọc nên tư vấn với Bác sĩ trước khi áp dụng các thông tin trên website.