Tên chung quốc tế: Lactobacillus acidophilus
Mã ATC: A07F A01
Loại thuốc: Vi khuẩn sinh acid lactic
Dạng thuốc và hàm lượng
Gói thuốc dạng bột hoặc cốm có 100 triệu hoặc 1 tỷ vi khuẩn đông khô.
Viên nén có 300 - 600 triệu vi khuẩn đông khô, viên thường hoặc viên tan trong ruột.
Nang có 1 -5 tỷ vi khuẩn đông khô, nang thường hoặc nang tan trong ruột.
Ống 7 ml hỗn dịch có 350 - 500 triệu vi khuẩn.
Gói thuốc dạng bột chứa 5 tỷ - 10 tỷ xác vi khuẩn đã bị diệt bằng nhiêt độ.
Dược lý và cơ chế tác dụng
L. acidophilus là một trực khuẩn vẫn thường cư trú ở đường tiêu hoá, có khả năng sinh ra acid lactic, do đó tạo ra một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn và nấm gây bệnh kể cả các vi khuẩn gây thối rữa. L. acidophilus đã được dùng trong nhiều năm để điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng, đặc biệt do vi khuẩn chí ở ruột bị biến đổi do dùng kháng sinh. Chế phẩm L. acidophilus được điều chế từ môi trường nuôi cấy đậm đặc, làm khô và có khả năng sống và phát triển khi uống hoặc được điều chế từ xác vi khuẩn giết chết bằng nhiệt. Tuy nhà sản xuất đã đưa ra ý kiến là xác vi khuẩn giết chết có khả năng kìm khuẩn, kích thích không đặc hiệu niêm mạc ruột để tăng tổng hợp IgA, kích thích tăng trưởng vi khuẩn chí sinh acid lactic, ngăn chặn các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, nhưng cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào nghiêm túc đủ tính chất khoa học để chứng minh tính hiệu quả của L. acidophilus trong điều trị ỉa chảy. Sữa chua (Yoghurt) là 1 nguồn phổ biến cung cấp vi sinh tạo acid lactic. Nhiều nước đã coi các chế phẩm này là một thực phẩm, hoặc thực phẩm bổ sung và không còn nói đến ích lợi trong điều trị ỉa chảy. Các chế phẩm có L. acidophilus không có một vị trí nào trong phác đồ điều trị ỉa chảy cấp ở trẻ em của Tổ chức Y tế thế giới và của Bộ Y tế.
Chỉ định
Điều trị phụ trong ỉa chảy cùng với biện pháp tiếp nước và điện giải.
Thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh.
(Nhưng tất cả các chỉ định trên, hiện nay đa số các nhà lâm sàng không khuyến cáo dùng)
Chống chỉ định
Không dùng cho người sốt cao trừ khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Nếu chế phẩm của L. acidophilus có lactose, không được dùng cho người có galactose huyết bẩm sinh, hoặc thiếu lactase.
Không dùng cho người mẫn cảm với sữa và các chế phẩm của sữa.
Thận trọng
Nếu sau 2 ngày điều trị mà vẫn bị ỉa chảy, cần khám lại.
Cần giám sát theo dõi khi dùng chế phẩm chứa L. acidophilus cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 3 tuổi.
Thời kỳ mang thai
Cho đến nay, chưa thấy thuốc gây dị ứng hoặc độc thai. Tuy nhiên số liệu còn ít. Tốt nhất là không dùng khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không có chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
Khi bắt đầu dùng thuốc có hiện tượng sinh hơi trong ruột, nhưng hiện tượng này giảm dần trong quá trình điều trị. Nhiễm acid chuyển hoá đã xảy ra khi dùng viên nén; đôi khi táo bón.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Chưa có ADR đặc biệt cần phải xử trí.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc thường được uống với sữa, nước quả hoặc nước đun sôi để nguội. Các nang, viên nén và các hạt có thể nhai hoặc nuốt nguyên viên hoặc nang. Viên nén phải nghiền trước khi cho trẻ em uống, viên tan trong ruột phải nuốt nguyên nang.
Liều lượng:
Chế phẩm có L. acidophilus và natri carboxymethylcellulose: 2 nang/lần, ngày uống 2 – 4 lần.
Chế phẩm có L. acidophilus và L. bulgaricus: 2 nang/lần, 4 viên nén/lần hoặc 1 gói hạt/lần, ngày uống 3 – 4 lần.
Chế phẩm giải phóng chậm ở ruột chứa L. acidophilus và L. casei: 1 nang mỗi ngày trong 2 tuần đầu điều trị; sau đó có thể tăng liều tới tối đa 3 nang/ngày nếu cần.
Với các chế phẩm khác (điều chế từ xác vi khuân bi giết chết do nhiệt) cần tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Cần chú ý: Thuốc này chỉ là một thuốc thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.
Tương kỵ
Không để chế phẩm chứa L. acidophilus ở nhiệt độ trên 60oC.
Độ ổn định và bảo quản
Nên bảo quản ở 2 - 8oC, có thể để ở nhiệt độ phòng với các chế phẩm đông khô, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Chưa thấy có dấu hiệu quá liều.
Nguồn: Dược Thư 2002