Ficocyte

Thành phần: Filgrastim 30 MU (Tiêm)
Số đăng ký: VD-14021-11
Nhóm thuốc: 11.5. Thuốc khác
Hãng sản xuất: Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen
Nước sản xuất: Việt Nam
Dạng bào chế:
Phân loại:
Giá tham khảo: Đang cập nhật

Tên chung quốc tế: Filgrastim.

Mã ATC: L03A A02.

Loại thuốc: Yếu tố tăng trưởng tạo máu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ hoặc bơm tiêm có thuốc sẵn để tiêm: 30 triệu đơnvị (300 mcg)/ml; 48 triệu đơn vị (480 mcg)/1,6 ml.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Filgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G - CSF), được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA có hoạt tính giống hệt yếu tố nội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt của người. Thuốc điều hòa việc sản xuất và huy động các tế bào hạt trung tính từ tủy xương. Thuốc kích thích sự hoạt hóa, tăng sinh và biệt hóa các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính, và dùng trong lâm sàng để điều trị các chứng giảm bạch cầu trung tính do thuốc hoặc do bệnh. Số lượng tế bào bạch cầu trung tính tăng ở máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, và số lượng bạch cầu đơn nhân to cũng tăng chút ít. Trong một số trường hợp giảm bạch cầu trung tính mạn, điều trị cũng làm tăng sản xuất bạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộc trực tiếp vào liều.

Khi ngừng điều trị, bạch cầu hạt trung tính lưu hành giảm 50% trong vòng 1 - 2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 1 - 7 ngày.

Filgrastim, dùng đơn độc hoặc sau hóa trị liệu, huy động các tế bào gốc vào tuần hoàn ngoại vi; có thể thu thập được các tế bào này thông qua tách rút chọn lọc bạch cầu ra khỏi máu. Sau đó có thể truyền các tế bào gốc ngoại vi này trả trở lại sau khi điều trị hóa chất liều cao thay cho hoặc để bổ trợ cho ghép tủy xương tự thân, nhằm đẩy nhanh quá trình hồi phục.

Ðiều trị cho trẻ em và người lớn bị giảm bạch cầu trung tính mạn (giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, bẩm sinh và vô căn) làm tăng bạch cầu trung tính lưu hành trong máu ngoại vi và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.

Filgrastim, 230 microgam/m2/ngày, làm giảm đáng kể tỷ lệ, thời gian và mức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính ở người đang dùng hóa trị liệu liều thông thường với các thuốc như cyclophosphamid, doxorubicin kèm với etoposid.

Cùng với sự cải thiện của giảm bạch cầu trung tính, tỷ lệ bị giảm bạch cầu trung tính có sốt có thể giảm khoảng 50%. Tỷ lệ nằm viện và nhu cầu điều trị bằng kháng sinh tĩnh mạch cũng giảm theo tỷ lệ tương ứng.

Vì không phải tất cả các người bệnh dùng hóa trị liệu với liều thông thường có nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn, nên filgrastim được dành cho các trường hợp đã bị giảm bạch cầu trung tính có sốt trong một liệu trình hóa trị liệu trước đó. Như vậy, khi phối hợp với liệu pháp kháng sinh tĩnh mạch thông thường, filgrastim làm thuyên giảm bệnh ở người đã bị giảm bạch cầu trung tính có sốt và có tác dụng tốt là rút ngắn thời gian nằm viện.

Cần chú ý sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo máu nhằm hỗ trợ hóa trị liệu liều cao để cải thiện kết quả điều trị người bị khối u, có đáp ứng với hóa trị liệu. Filgrastim dùng đơn độc cho phép tăng nhẹ liều và/hoặc tăng dần liều trong một số phác đồ hóa trị liệu thông thường. Hơn nữa, thuốc đã chứng tỏ có ích như một thuốc bổ trợ cho hóa trị liệu ức chế tủy kèm theo việc thu thập tế bào gốc để ghép tủy xương tự thân, và/hoặc truyền các tế bào tiền thân máu ngoại vi.

Dược động học

Hấp thu và thanh thải filgrastim theo kiểu dược động bậc một mà không phụ thuộc rõ vào nồng độ. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa liều tiêm và nồng độ filgrastim trong huyết thanh, dù tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da. Sau khi tiêm dưới da với liều khuyến cáo, nồng độ trong huyết thanh được duy trì trên 10 nanogam/ml, trong 8 đến 16 giờ. Thể tích phân bố trung bình 150 ml/kg ở cả người bình thường và người mắc ung thư. Nửa đời thải trừ ở cả người bình thường và người mắc ung thư xấp xỉ 3,5 giờ.

Truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ với liều 20 microgam/kg, trong 11 đến 20 ngày, cho nồng độ filgrastim ổn định trong huyết thanh và không thấy thuốc tích lũy trong thời gian khảo sát.

Người ta chưa xác định được đầy đủ sự chuyển hóa của filgrastim và không biết thuốc được chuyển hóa hoặc đào thải như thế nào.

Chỉ định

Chứng mất bạch cầu hạt do thuốc.

Giảm bạch cầu trung tính có sốt.

Ung thư không do tế bào tủy xương.

Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyên giảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hội chứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.

Ngoài ra, filgrastim khôi phục nhanh bạch cầu trung tính ở người mất bạch cầu hạt do thuốc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với filgrastim.

Thận trọng

Ðiều trị sau hóa trị liệu: Liều filgrastim đầu tiên không bao giờ được dùng trước 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu, vì các tế bào tủy xương đang phân chia cực kỳ nhạy cảm với tác dụng độc tế bào của các thuốc hóa trị liệu chống ung thư.

Do nguy cơ tiềm ẩn tăng bạch cầu trong máu, nên cần phải theo dõi số lượng bạch cầu. Nếu số lượng bạch cầu tăng trên 50 x 109/lít sau khi xuống thấp nhất, phải ngừng điều trị ngay. Khoảng 5% người bệnh dùng liều bình thường 3 microgam/kg/ngày có thể có số lượng bạch cầu tăng trên 100 x 109/lít. Số lượng tiểu cầu và hematocrit trong máu phải được theo dõi sát.

Người bệnh có chức năng gan hoặc thận suy giảm có nhiều nguy cơ bị tác dụng phụ. Người bệnh đã từng bị viêm mạch hoặc các bệnh viêm toàn thân khác cũng có nhiều nguy cơ bị tác dụng phụ.

Thời kỳ mang thai

Có một số nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ filgrastim làm tăng nguy cơ gây tử vong cho thai nhi. Do đó, chỉ dùng filgrastim cho người mang thai khi nào thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Hiện không rõ filgrastim có được tiết qua sữa hay không, do đó phải rất thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các dữ kiện hiện có chứng tỏ filgrastim được dung nạp tốt. Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là đau xương nhẹ đến vừa, ở khoảng 20% người bệnh. Ðau này thường có thể giải quyết được bằng các thuốc giảm đau mà không cần phải ngừng điều trị. Lactat dehydrogenase, phosphatase - kiềm, acid uric và gama - glutamyl - transferase tăng vừa trong huyết thanh ở 50% số người điều trị.

Thường gặp, ADR > 1/100

Cơ xương: Ðau cơ, xương.

Toàn thân: Ðau đầu.

Máu: Giảm tiểu cầu, lách to, thiếu máu, chảy máu cam.

Tiêu hóa: ỉa chảy.

Da: Phản ứng tại chỗ tiêm, rụng tóc, ngoại ban.

Gan: Gan to.

ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Xét nghiệm: Lactat dehydrogenase, phosphatase - kiềm, acid uric và gama - glutamyl - transferase tăng trong huyết thanh.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Viêm mạch ở da.

Cơ xương: Loãng xương.

Sinh dục, tiết niệu: Viêm cầu thận.     

Chú ý: Ðã gặp protein niệu và huyết niệu trong điều trị lâu dài. Có thể thấy giảm vừa phải glucose lúc đói. Một số ít báo cáo nghi ngờ có mối liên quan giữa việc phát triển loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu với việc dùng filgrastim ở người giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ðau xương do filgrastim thường từ nhẹ đến vừa, có thể phòng ngừa hoặc điều trị có hiệu quả bằng các thuốc uống giảm đau không có thuốc phiện (như paracetamol). Tuy nhiên cũng có khi đau xương khá nặng, đòi hỏi phải dùng các loại giảm đau có thuốc phiện và đôi khi phải ngừng điều trị bằng filgrastim. Ðau xương thường tự mất đi trong khi vẫn tiếp tục điều trị bằng filgrastim hoặc hết trong một thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng filgrastim.

Trong các trường hợp nặng, xuất hiện tác dụng không mong muốn ở da liên quan đến số lượng bạch cầu trung tính cao và thâm nhiễm tại chỗ có các mạch máu viêm, hậu quả của điều trị bằng filgrastim. Do vậy ở người bệnh được điều trị bằng filgrastim, cần theo dõi các tác dụng không mong muốn ở da, và phải sử dụng thuốc một cách thận trọng ở những người bệnh đã bị các bệnh tự miễn hay viêm da.

Các phản ứng kiểu phản vệ và dị ứng cũng thường gặp khi dùng filgrastim tiêm tĩnh mạch. Ða số các trường hợp phản ứng xảy ra trong vòng 30 phút đầu sau khi tiêm. Triệu chứng thường hết sau khi dùng kháng histamin, steroid, thuốc giãn phế quản và/hay epinephrin (adrenalin), tuy nhiên có đến trên 50% bị tái phát.

Giảm tiểu cầu, trong đa số các trường hợp, được xử trí bằng giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Điều trị sau hoá trị liệu: Liều filgrastim đầu tiên không bao giờ được cho trước ít nhất 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu. Có thể tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày trong thời gian ngắn 30 phút pha loãng thuốc trong dung dịch glucose 5%. Phải tiếp tục dùng filgrastim cho tới khi số lượng bạch cầu trung tính dự tính thấp nhất đã vượt qua và số lượng bạch cầu trung tính đã trở lại mức bình thường.Thời gian điều trị cần thiết có thể tới 14 ngày, phụ thuộc vào typ, liều và thời gian dùng hóa trị liệu độc tế bào.

Pha loãng: Nếu cần, thuốc tiêm filgrastim có thể được pha loãng với dextrose tiêm 5%. Filgrastim, sau khi đã pha loãng ở nồng độ 2 - 15 microgam/ml với dextrose tiêm 5% (và có thêm 0,2% albumin người) hoặc ở nồng độ lớn hơn 15 microgam/ml trong dextrose 5% phù hợp với dụng cụ bơm tiêm, hoặc bộ dây truyền làm bằng thủy tinh hoặc nhựa plastic thường dùng.

Liều lượng

Tiêm dưới da filgrastim khoảng 10 ngày với liều 3, 5, hoặc 10 microgam/kg/ngày. Số lượng tế bào dòng bạch cầu hạt - đại thực bào (GM - CFC) trong máu đạt tối đa sau 5 ngày điều trị bằng filgrastim. Các tế bào CD34 + phát triển mạnh trong khoảng từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 6. Với liều 10 microgam/kg/ngày, có thể thu thập được số lượng 93 x 104/kg GM - CFC bằng cách tách chọn lọc bạch cầu từ máu (leukapheresis). Kinh nghiệm ghép tự thân tế bào tiền thân máu ngoại vi, cho thấy nhu cầu GM - CFC tối thiểu là 50 x 104/kg, nên việc tách chọn lọc bạch cầu từ máu, dùng liều filgrastim 10 microgam/kg/ngày là đủ để ghép đồng loại.

Ðối với người cho khỏe mạnh, liều filgrastim 10 microgam/kg/ngày, trong 5 ngày, với tách chọn lọc từ máu duy nhất vào ngày tiếp theo, là đủ hiệu quả để huy động và thu thập tế bào tiền thân máu ngoại vi.

Ðối với người giảm bạch cầu trung tính có đợt sốt trong khi dùng hóa trị liệu chống ung thư cho dùng filgrastim với liều 12 microgam/kg/ngày, trong vòng 12 giờ sau liệu pháp tobramycin và piperacilin. Với liều này, filgrastim làm giảm số ngày bị giảm bạch cầu trung tính và rút ngắn thời gian giảm bạch cầu trung tính có sốt.

Filgrastim ích lợi lớn nhất đối với người bệnh có chứng cứ nhiễm khuẩn và người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 0,1 x 109/lít.

Filgrastim với liều 12 microgam/kg/ngày, trong 6 ngày tiêm truyền dưới da liên tục, làm tăng tế bào tiền thân lưu hành, huy động tế bào tiền thân máu ngoại vi và tiểu cầu. Số lượng tế bào tiền thân bạch cầu hạt - đại thực bào ở máu ngoại vi có thể tăng gấp 60 lần trước điều trị và số lượng tế bào tiền thân hồng cầu có thể tăng gấp 20 đến 25 lần.

Tương tác thuốc

Chưa có đánh giá đầy đủ tương tác giữa filgrastim với các thuốc khác. Phải thận trọng khi dùng cùng với các thuốc có thể gây tăng giải phóng bạch cầu trung tính như lithi.

Ðộ ổn định và bảo quản

Filgrastim tiêm phải để tủ lạnh ở nhiệt độ 2 - 80C; không được làm đông lạnh. Nhà sản xuất thông báo bất cứ lọ thuốc nào để ở nhiệt độ phòng quá 24 giờ phải loại bỏ. Tránh ánh nắng trực tiếp nhưng không cần phải bảo vệ chống ánh sáng bình thường trong phòng.

Tương kỵ

Filgrastim tiêm không được pha với dung dịch muối, vì có thể gây tủa.

Quá liều và xử trí

Hậu quả của filgrastim quá liều chưa được xác định. Ngừng filgrastim, bạch cầu trung tính lưu hành thường giảm 50% trong vòng 1 - 2 ngày và sẽ trở lại mức bình thường trước khi điều trị trong vòng 1 - 7 ngày.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2012

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Blautrim

Blausiegel Industria e Comercio Ltda

Blautrim

Brazil

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Grafeel

Dr. Reddys Laboratories Ltd.

Gran

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Ior Leukocim

Centro de Immunogia Molecular (CIM)

Jincyte

Genescience Pharmaceuticals Co. Ltd

Kalcogen

Shandong Kexing Bioproducts Co., Ltd.

Leucostim 300mcg

Dong-A Pharmaceutical Co., Ltd.

Leukokine Injection

CJ Cheijdang Corporation

Neupogen

F.Hoffmann - La Roche Ltd, Thụy Sỹ

Neupogen

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Neutrofil 30

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Neutrofil 48

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Neutromax

Bio Sidus S.A

Neutromax

Bio Sidus S.A.

Neutromax 300mcg/ml

Bio Sidus SA-Argentina

Zarzio

IDT Biologika GmbH (đ/c: Am Pharmapark, 06861 Dessau-Rosslau, Germany), đón
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Betahema

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L.

Deferiprone Meyer

Công ty liên doanh Meyer - BPC

Defron 500

Norris Medicines Limited

Efferex 500

APC Pharmaceuticals & Chemical

Epocassa

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Epocassa

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Epocassa

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Epocassa

Instituto Biologico Contemporaneo S.A.

Epotiv Inj. 2000IU

LG Life Sciences Ltd.

Epotiv Inj. 4000IU

LG Life Sciences Ltd.

Erihos 10.000IU

Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.

Erihos 2,000IU

Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.

Erihos 4,000IU

Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.

Eripotin inj 2000IU

TS Corporation

Eripotin inj 4000IU

TS Corporation

Eritina

Daewoong Pharmaceutical Co., Ltd.

Exjade 125

Novartis Pharma Stein AG

Exjade 250

Novartis Pharma Stein AG

Exjade 500

Novartis Pharma Stein AG

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Ficocyte

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Gpo-L-One

The Government Pharmaceutical Oraganization

Hemax

Bio Sidus S.A.

Hemax

Bio Sidus S.A.

Hemax

Bio Sidus S.A.

Hemax 2000 IU

Bio Sidus S.A.

Ior Epocim - 2000

Centro de Immunogia Molecular (CIM)

Ior Leukocim

Centro de Immunogia Molecular (CIM)

Jincyte

Genescience Pharmaceuticals Co. Ltd

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Mircera

Roche Diagnostics GmbH

Nanokine 10000 IU

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 10000 IU

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 10000 IU

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 2000 IU

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 2000 IU

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 2000 IU

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 4000 IU

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 4000 IU

Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen

Nanokine 4000 IU

Công ty TNHH công nghệ sinh học dược Na No Gen

Neutrofil 30

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Neutrofil 48

Laboratorio Pablo Cassará S.R.L

Novator 500

Atra Pharmaceuticals Ltd

Paolucci

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Peglasta

F.Hoffmann-La Roche Ltd.

Recombinant Human Erythropoietin for injection

Shanghai Chemo Wanbang Biopharma Co., Ltd

Recombinant Human Erythropoietin for injection

Shanghai Chemo Wanbang Biopharma Co., Ltd

Tobaject

Harbin Pharmaceutical Group Bioengineering Co., Ltd.

Vintor 2000

Gennova Biopharmaceuticals Ltd.

Vintor 4000

Gennova Biopharmaceuticals Ltd.

Wepox 2000

Wockhardt Limited

Wepox 4000

Wockhardt Limited