DHLLD Injection

Thành phần: Hyaluronidase 1500IU (Tiêm)
Số đăng ký: VN-11146-10
Nhóm thuốc: 21.1.Thuốc điều trị bệnh mắt
Hãng sản xuất: Dae Han New Pharm Co., Ltd.
Nước sản xuất: NULL
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Phân loại:
Giá tham khảo: 69.080 VND

Tên chung quốc tế: Hyaluronidase.

Mã ATC: B06A A03.

Loại thuốc: Enzym.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô để tiêm, đóng ống 150 và 1500 đơn vị quốc tế.

Dung dịch tiêm: 150 đơn vị quốc tế/ml.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Hyaluronidase để tiêm là một enzym phân giải protein, vô khuẩn, tan trong nước. Hyaluronidase thủy phân mucopolysaccharid loại acid hyaluronic. Acid hyaluronic là một trong các polysaccharid nhớt chủ yếu của mô liên kết và da, tồn tại ở dạng gel và là một trong các thành phần chính của chất gắn kết mô, chất này làm cản trở các dịch khuếch tán qua mô. Bởi vậy hyaluronidase làm giảm độ nhớt của mô liên kết và làm dịch tiêm thấm vào mô.

Tốc độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều lượng hyaluronidase được dùng. Mức độ khuếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể tích dung dịch được dùng.

Hyaluronidase giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu do tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc.

Không được tiêm hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.

Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê, đặc biệt trong gây tê phong bế thần kinh. Mặc dù hyaluronidase tăng cường (tăng diện tích và tác dụng nhanh) hiệu quả của thuốc tê, nhưng thuốc làm giảm thời gian tê; Ðiều đó có thể khắc phục bằng epinephrin (adrenalin) mà không làm giảm lan tỏa tác dụng của hyaluronidase.

Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu thuật mắt và thuốc còn được dùng để tăng cường tác dụng giảm trương lực cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu trước khi phẫu thuật thủy tinh thể (hyaluronidase dùng thay cho alpha - chymotrypsin, thuốc được dùng trong phẫu thuật mắt trước đây, vì hyaluronidase không có tác dụng phụ thường gặp của alpha - chymotrypsin là làm tăng nhãn áp tạm thời do những mảnh dây chằng treo thể thủy tinh sót lại sau khi tiêm enzym, làm tắc lưới bè củng giác mạc). Không có biến chứng trực tiếp do sử dụng hyaluronidase. Tuy nhiên, tiêm thuốc tê sau nhãn cầu, thỉnh thoảng gây thủng cầu mắt hoặc gây thấm thuốc tê vào thần kinh thị giác do đó có thể dẫn đến suy giảm hệ thần kinh trung ương thứ phát do phân tán thuốc vào vỏ thần kinh thị giác.

Tuy hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những người bệnh glocom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trong điều trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.

Chỉ định

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô.

Giúp tiêm dưới da một lượng dịch tương đối lớn, đặc biệt ở trẻ nhỏ khi khó tiêm tĩnh mạch.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp X quang bể thận.

Hyaluronidase tăng cường khuếch tán những thuốc kích ứng tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với hyaluronidase.

Tiêm tĩnh mạch hyaluronidase.

Tiêm xung quanh hoặc tiêm vào vùng nhiễm khuẩn.

Tiêm vào vùng bị viêm cấp hoặc ung thư.

Dùng trực tiếp trên giác mạc.

Dùng hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật cắn hoặc bị côn trùng đốt.

Sử dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm không rõ nguyên nhân.

Thận trọng

Trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi (kiểm soát tốc độ và thể tích dịch truyền để tránh quá thừa dịch, đặc biệt ở người suy thận).

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng hyaluronidase cho người mang thai vì vẫn chưa biết hyaluronidase có gây hại cho thai hay không khi dùng thuốc trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Nên ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú khi dùng hyaluronidase vì vẫn chưa biết hyaluronidase có tiết vào sữa hay không và vẫn chưa có chứng minh về sự an toàn của thuốc đối với trẻ bú sữa người mẹ dùng hyaluronidase.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR >1/100

Phản ứng dị ứng nặng.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Mắt: Ðôi khi thủng nhãn cầu hoặc thuốc thấm vào dây thần kinh thị giác gây suy giảm hệ thần kinh trung ương sau khi tiêm hyaluronidase sau nhãn cầu phối hợp với thuốc tê.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Mắt: Phản ứng kiểu phản vệ sau khi tiêm sau nhãn cầu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nên tiến hành thử phản ứng dị ứng bằng tét thử trong da, dùng 0,02 ml dung dịch chứa 150 đơn vị hyaluronidase/ml trước khi dùng hyaluronidase. Phản ứng dương tính với hyaluronidase khi thấy nổi sẩn với những chân giả, xuất hiện trong vòng 5 phút sau khi tiêm và tồn tại trong vòng 20 - 30 phút và ngứa tại chỗ.

Nên ngừng dùng hyaluronidase nếu xảy ra phản ứng dị ứng.

Theo dõi chặt chẽ khi điều trị cho trẻ em để tránh quá thừa dịch, bằng cách kiểm soát tốc độ truyền và thể tích dịch truyền.

Liều lượng và cách dùng

Tiêm truyền dưới da (truyền khối lượng dung dịch lớn): 150 đvqt/ml hyaluronidase hòa tan trong 1ml nước cất tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm, tiêm vào vị trí trước khi đặt kim tiêm truyền, hoặc tiêm vào ống tiêm truyền cách kim khoảng 2 cm khi bắt đầu truyền. Dùng 150 UI hyaluronidase là đủ cho 500 - 1000 ml dịch truyền.

Nên kiểm soát tốc độ truyền và tổng thể tích dịch truyền đối với trẻ em để tránh quá thừa dịch. Trẻ em dưới 3 tuổi thể tích dịch truyền trong mỗi lần truyền không được vượt quá 200 ml; Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, thể tích dịch truyền không được vượt quá 25 ml/kg và tốc độ truyền không được vượt quá 2 ml/phút. Ðối với người lớn, tốc độ và thể tích dịch truyền phải được điều chỉnh tùy theo từng người, nhưng không được vượt quá tốc độ và thể tích dịch truyền như áp dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch.

Gây tê và gây tê trong khoa mắt: 150 - 1500 đvqt hyaluronidase được hòa trộn với thuốc tê dùng để gây tê. Trong khoa mắt, liều khuyến cáo là hòa trộn 15 đvqt hyaluronidase/ml dung dịch thuốc tê.

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cùng thuốc khác: Hòa trộn trực tiếp 1500 đvqt hyaluronidase vào dung dịch thuốc tiêm để tiêm.

Ðiều trị thoát mạch: Khi có chỉ định phân tán dịch tại chỗ thoát mạch, hòa trộn 150 - 1500 đvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng thoát mạch càng sớm càng tốt sau khi phát hiện sự thoát mạch.

Ðiều trị u máu: Hòa trộn 150 - 1500 đvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng có u máu.

Tương tác thuốc

Khi kết hợp hyaluronidase với các thuốc khác nên xem xét thận trọng để tránh tương tác thuốc. Chống chỉ định dùng hyaluronidase với dopamin, thuốc chủ vận alpha - adrenergic.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản hyaluronidase dạng bột đóng lọ 150 và 1500 đvqt để tiêm ở nơi khô và nhiệt độ dưới 250C. Không cần để lạnh.

Dung dịch tiêm hyaluronidase 150 đvqt/ml bán trên thị trường, bảo quản ở nhiệt độ 2 - 80C.

Dung dịch hyaluronidase đã pha tương đối ổn định ở nhiệt độ 250C trong 24 giờ.

Không nên sử dụng dung dịch hyaluronidase nếu dung dịch mất mầu hoặc có kết tủa.

Tương kỵ

Dung dịch tiêm dưới da phải đẳng trương với dịch ngoại bào trước khi tiêm. Hyaluronidase tương hợp với các dịch truyền thường dùng. Hyaluronidase tương hợp khi tiêm dưới da với các dịch truyền như natri clorid 0,9%, natri clorid 0,18% và glucose 4%, natri clorid 0,45% và glucose 2,5%, glucose 5%.

Dung dịch không có điện giải ít được ưa dùng và không nên tiêm quá nhanh.

Hyaluronidase hòa trộn được với các thuốc sau để điều trị: Morphin, diamorphin, hydromorphon, clopromazin, metoclopramid, promazin, thuốc gây tê tại chỗ và epinephrin (adrenalin).

Quá liều và xử trí

Triệu chứng nhiễm độc hyaluronidase gồm phù hoặc nổi mày đay tại chỗ tiêm, ban đỏ, rét run, buồn nôn, nôn, chóng mặt, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Khi xảy ra quá liều, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, nên ngừng dùng hyaluronidase và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ ngay. Phải có sẵn các thuốc như epinephrin (adrenalin), corticosteroid, và thuốc kháng histamin để điều trị cấp cứu.

 

 

Nguồn: Dược Thư 2002

THUỐC CÙNG HOẠT CHẤT

Bicea-Q Injection

Kwang-Dong Pharmaceutical Co., Ltd.

Huhylase Injection

Huons Co., Ltd

Hyaluronidase for Injection

Shanghai No. 1 Biochemical and Pharmaceutical Company

Hylase "Dessau" 150 I.U.

Riemser Arzneimittel AG
THUỐC CÙNG NHÓM TÁC DỤNG

Adant

Tedec Meiji Farma, SA (The Spainish Subsidiary of Meiji Seika Pharma Co. Ltd

Bausch & Lomb Computer Eye Drops

Bausch & Lomb Incorporated

Bicea-Q Injection

Kwang-Dong Pharmaceutical Co., Ltd.

CKDCipol-N 100mg

Suheung Capsule Pharmaceutical Co., Ltd

DHLLD Injection

Dae Han New Pharm Co., Ltd.

Gadunus

Schnell Biopharmaceuticals, Inc

Go-on

Croma Pharma GmbH

Hiaflect injection

Schnell Korea Pharm. Co., Ltd

Huhylase Injection

Huons Co., Ltd

Hyalgan

Fidia Farmaceutici S.p.A

Hyasyn Forte

Shin Poong Pharm Co., Ltd.

Hyranplus Injection

Huons Co., Ltd.

Lucentis

Novartis Pharma Stein AG

Natri clorid 0,9%

Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1

Pencefax 1g

Laboratorio Reig Jofre, S.A

Rasanvisc

IDT Biologika GmbH

Unihylon - Dispo

Unimed Pharmaceuticals Inc.

Xuvan

Gland Pharma Ltd.

Yutri

Yoo Young Pharm. Co., Ltd.
© 2010-2024 Hồ sơ sức khỏe. Người đọc nên tư vấn với Bác sĩ trước khi áp dụng các thông tin trên website.