Combo_2H Thực phẩm bảo vệ sức khỏe ALPINE PROBIOTICS -Bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ giảm các triệu chứng rối loại tiêu hóa, Giúp hồi phục biểu mô ruột, giúp bệnh nhân giảm thời gian điều trị tiêu chảy, viêm ruột cấp và mãn tính.

Mô tả sản phẩm:
Thông tin cơ bản của sản phẩm :Thực phẩm bảo vệ sức khỏeALPINE PROBIOTICSTHÀNH PHẦN CẤU TẠOCho 10 ml có chứa:Bacillu
310.000đ

Giá tốt nhất

 

Thông tin cơ bản của sản phẩm :

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

ALPINE PROBIOTICS

  1. THÀNH PHẦN CẤU TẠOCho 10 ml có chứa:Bacillus Claussi (bào tử).......10⁹ CFUBacillus Subtilis (Bào tử)..... 10⁹ CFU- Phụ liệu: nước cất...............vừa đủ
  2. THỜI HẠN SỬ DỤNG:36 tháng kể từ ngày sản xuấtNgày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên nhãn chính của sản phẩm
  3. CÔNG DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:Công dụng:- Bổ sung nhóm lợi khuẩn có ích cho đường ruột, hỗ trợ hạn chế phát triển vi khuẩn có hại.- Hỗ trợ giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hoá do mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, do dùng kháng sinh kéo dài. Giúp hồi phục biểu mô ruột, giúp bệnh nhân giảm thời gian tiêu chảy, giảm mức độ nặng, nhanh hồi phục cho bệnh nhân. Hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường  sức  đề  kháng giúp cơ thể khoẻ mạnh chống lại bệnh tật.

         Đối tượng:

  • Những người rối loạn tiêu hoá do loạn khuẩn ruột: Đau bụng, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón.
  • Người viêm niêm mạc ruột, tiêu chẩy cấp và mãn tính.
  • Người dùng nhiều kháng sinh, ngộ độc thức ăn.
  • Người uống nhiều bia, rượu.
  • Trẻ em rối loạn tiêu hóa dẫn đến ăn uống khó tiêu, biếng ăn.
  • Trẻ em hay bị viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm mũi dị ứng

      4. CÁCH DÙNG VÀ BẢO QUẢN:

  • Cách dùng:+ Trẻ em trên 2 tuổi: 1 ống/lần x 2 lần/ngày.+ Người lớn: 2 ống/lần x 2 lần/ngàyLắc trước khi dùng, xoắn vặn phần trên để mở ống uốngUống trực tiếp hoặc pha với đường, sữa, nước cam, nước đun sôi để nguội...Khi đã mở ống uống phải dùng ngayLưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữabệnh
  • Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào sản phẩm.

     5. CHẤT LIỆU BAO BÌ VÀ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

  • Chất liệu bao bì : ống/lọ nhựa hoặc thủy tinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩmtheo quy định của BYT
  • Đóng gói:10ml/ống x 10ống/hộp; 10ml/ống x 15ống/hộp; 10ml/ống x 20ống/hộp;

    6. XUẤT XỨ VÀ THƯƠNG NHÂN CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VTYT HẢI DƯƠNGĐịa chỉ: Số 102 Chi Lăng, P. Nguyễn Trãi, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương

 

THÔNG TIN THAM KHẢO

Lợi ích của Bacillus ClaussiBacillus Subtilis với sức khỏe 

Bacillus clausii và Bacilus subtilis là hai chủng lợi khuẩn có khả năng sinh bào tử và có được một số tính chất độc đáo là bền vững trong môi trường acid của dịch vị dạ dầy, chịu nhiệt, sống được trong dịch mật  và khả năng phát triển ở nồng độ muối cao, do vậy sẽ đi qua dạ dầy một cách an toàn tới ruột nảy mầm thành vi khuẩn có lợi bám vào thành ruột, thúc đẩy tăng sinh biểu mô từ đó giúp.

  • Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa suy yếu, viêm niêm mạc ruột.
  • Sản xuất các chất ức chế mầm bệnh, ức chế hoạt động của độc tố vi khuẩn, kích thích immunoglobulin A và tác dụng kháng khuẩn trên niêm mạc ruột.
  • B. clausii kháng với các loại kháng sinh thường được sử dụng và thể hiện tính kháng với penicillin, cephalosporin, aminoglycoside và macrolide. Nó thể hiện tính kháng với tetracycline và chloramphenicol, và kháng với rifampin do đột biến nhiễm sắc thể. Kháng với lincomycin, isoniazid, cycloserine và axit nalidixic cũng đã được báo cáo do vậy có thể tồn tại khi người bệnh dùng các kháng sinh trên.
  • Các chủng B. clausii đã được quan sát để giải phóng các chất chống vi trùng có hoạt tính chống Staphylococcus aureus, Enterococcus faecium và Clostridium difficile.
  • B. clausii có khả năng sản xuất nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B
  • Sử dụng ở trẻ sơ sinh non tháng để ngăn ngừa nhiễm trùng.

  • Hỗ trợ điều trị dị ứng mũi và nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em.
  • Một nghiên cứu thí điểm kéo dài 3 tuần được thực hiện trong mùa phấn hoa ở 20 trẻ bị dị ứng (tuổi trung bình: 13,4 tuổi). Mười trẻ em được chỉ định ngẫu nhiên để nhận 3 lọ B. clausii uống mỗi ngày (2x109 bào tử / lọ). Kết quả có sự cải thiện đáng kể triệu chứng mũi và bạch cầu ái toan ở mũi ở nhóm sử dụng B. clausii ( P = 0,049 và P = 0,048, tương ứng); Trẻ em nhận B. clausii cũng cần sử dụng levocetirizine ít hơn so với trẻ em trong nhóm đối chứng.
  • Một nghiên cứu thí điểm mù đơn, ngẫu nhiên, đa trung tâm ở 80 trẻ em từ 3 đến 6 tuổi tại các trung tâm chăm sóc ban ngày, những người bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát đã điều tra sự an toàn và hiệu quả của việc điều trị B. clausii trên tỷ lệ nhiễm trùng định kỳ. Một nửa số trẻ được chọn ngẫu nhiên để nhận 1 lọ B. clausii 2x109 bào tử uống hai lần mỗi ngày trong 90 ngày. Kết quả cho thấy thời gian nhiễm trùng đường hô hấp đã giảm đáng kể ở trẻ nhận B. clausii so với trẻ trong nhóm đối chứng (trung bình, 11,7 ngày so với 14,4), số ca nhiễm trùng đường hô hấp ít hơn ở nhóm sử dụng men vi sinh.

  • Điều trị tiêu chảy cấp hoặc mãn tính,

  • Kết quả tổng quan hệ thống này chỉ ra rằng Bacillus clausii kết hợp với ORS có thể làm giảm đáng kể thời gian bị tiêu chảy cấp ở trẻ em và thời gian nằm viện so với ORS.
  • Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở Ấn Độ ở bệnh nhân trưởng thành bị tiêu chảy cấp. Sử dụng B. clausii uống hai lần mỗi ngày (2 x 10 9 đơn vị hình thành khuẩn lạc [CFU]) trong 10 ngày kết quả cho thấy cải thiện đáng kể thời gian tiêu chảy trung bình từ 34,8 đến 9,3 phút / ngày, tần suất tiêu chảy từ 6,96 đến 1,78 lần/ngày, đồng thời giảm đau bụng.

  • Điều trị phát triển quá mức vi khuẩn đường ruột (SIBO): Việc sử dụng B. clausii để khử nhiễm SIBO được đánh giá ở 40 bệnh nhân bị đầy hơi mãn tính, đầy hơi, khó chịu ở bụng hoặc đau, và tiêu chảy cộng với xét nghiệm hơi thở hydro glucose bất thường, cho thấy sự hiện diện của SIBO. Kết quả kiểm tra hơi thở glucose 1 tháng sau khi điều trị bằng B. clausii (1 lọ Chế phẩm 3 lần mỗi ngày trong 1 tháng [mỗi chế phẩm chứa 2 x 10 9 bào tử của B. clausii]) cho thấy tỷ lệ khử nhiễm 47% so với 20% tỷ lệ quan sát đến 75% với nhiều loại kháng sinh.
  • Giúp hạn chế tác dụng phụ của liệu pháp Helicobacter pylori ở người lớn :   Một thử nghiệm lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược bao gồm 120 người trưởng thành dương tính với H. pylori, không có triệu chứng đã điều trị bằng liệu pháp dùng Clarithromycin, Amoxicillin và Rabeprazole, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiệt trừ H. pylori không khác nhau giữa các nhóm; tuy nhiên, sự xuất hiện của buồn nôn đã giảm một nửa và nguy cơ tiêu chảy đã giảm ở nhóm sử dụng B. clausii so với giả dược. Khả năng dung nạp cũng tốt hơn với nhóm sử dụng B. clausii sau 2 tuần điều trị.

  • B. subtilis có thể làm giảm tốc độ lão hóa, tăng cường khả năng miễn dịch bẩm sinh tương ứng vào thời điểm sớm nhất có thể.

  • Bacillus spp còn  sản xuất các loại Enzyme như : amylase, glucoamylase, protease, pectinase và cellulase (Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân hủy tinh bột, chất béo, protein, biến đổi chất xơ thành các loại đường dễ tiêu).

  • Các loài Bacillus cũng sản xuất các loại vitamin cần thiết cho cơ thể (ví dụ: riboflavin, cobalamin, inositol) và carotenoids, một số chất bổ sung sức khỏe cho con người.

    TƯ VN S DNG MEN TIÊU HÓA

    GII THIU CHUNG

    Men tiêu hóa tên gọi chung cho các chế phẩm hỗ trợ tiêu hóa nhưng thực chất lại gồm 2 nhóm chế phẩm có tính chất và công dụng không giống nhau đó là :

     Men tiêu hóa (hay còn gọi là enzym) là các loại chất (enzym) do chính các tuyến trong cơ thể tiết ra, có tác dụng để tiêu hóa và hấp thu thức ăn.

    • Men vi sinh là các chế phẩm vi sinh giúp bổ sung các vi khuẩn có lợi, nhằm tạo nên sự cân bằng vi khuẩn trong hệ tiêu hóa và ức chế các vi khuẩn có hại gây bệnh cũng như tiết độc tố.

    PHẦN I: MEN VI SINH - PROBIOTICS

    Khái niệm PROBIOTICS 

    • Probiotics là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lý sẽ đem lại sức khỏe cho người sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới dạng bột đông khô.
    • Định nghĩa về Probiotics của WHO: Probiotic là những vi sinh vật còn sốngkhi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của ký chủ.

    Còn sống: vi khuẩn cần được xác định còn sống sau khi được bổ sung vào cơ thể người - chứng minh bởi nghiên cứu lâm sàng. WHO chỉ công nhận tiêu chuẩn này đối với các Probiotics chứng minh được bằng nghiên cứu lâm sàng về sự tồn tại của vi khuẩn trên toàn hệ tiêu hóa. (Vì điều này nên sữa chua không được coi là probiotic, do hầu hết đã chết ở dạ dày).

    Liều lượng đầy đủ: 10^8 đơn vị hay 100 triệu đơn vị tế bào lợi khuẩn - được WHO quy định là liều đầy đủ số lượng Probiotics cho mỗi lần bổ sung, tùy thuộc vào tình trạng có thể mỗi người có thể sử dụng tới 10^11. Lưu ý: các vi khuẩn phải được phân lập đến cấp "chủng".

    Có lợi cho sức khỏe: WHO cũng chỉ công nhận những lợi ích đã được chứng minh bằng nghiên cứu lâm sàng.

     Từ "probiotic" được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là "dành cho cuộc sống".

     Định nghĩa một Probiotics được xem là "tốt" theo WHO:

    Một Probiotics được xem là tốt nếu đáp ứng 5 yếu tố sau:

    • Chế phẩm chứa vi sinh vật sống.
    • Xác định cụ thể chi, loài, chủng và được phân lập tới chủng.
    • Đảm bảo liều lợi khuẩn cho đến hết hạn sử dụng (tối thiểu 10^8 đơn vị).
    • Hiệu quả được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên người.
    • Có bằng chứng về độ an toàn trên người.

    Một số loại Probiotics phổ biến 

    Khuẩn Bifidobacterium

    • Đặc điểm

    Bifidobacterium  là tên của một chi gồm các vi khuẩn

    • Có dạng hình que (trực khuẩn), phân nhánh
    • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
    • Thuộc dạng kị khí
    • Không sinh bào tử.
    • Do không có tiên mao nên bất động, ưa ẩm, nhiệt độ sinh trưởng tốt nhất là 31 C – 40 C.
    • Lên men lactic dị hình, sản phẩm chính là acid aceticvà acid lactic, không sinh CO2.
    • Các loài
    • Bifidobacterium difidum.
    • Bifidobacterium breve.
    • Bifidobacterium infantis.
    • Bifidobacterium longum.

     

    Khuẩn Lactobacillus

    • Đặc điểm

    Lactobacillus là tên của một chi gồm các vi khuẩn

    • Có dạng hình que (trực khuẩn) hay hình cầu. Xếp riêng lẻ hoặc thành chuỗi.
    • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
    • Không sinh bào tử.
    • Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa acid
    • Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chứa carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm lên men hay hư hỏng).

    Các loài

    • Lactobcillus Reuteri
    • Lactobacillus acidophilus.
    • Lactobacillus bulgaricus.
    • Lactobacillus casei.

    Lactobacillus và Bifidobacterium là những vi khuẩn Gram dương, tạo acid lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật. Những vi khuẩn "thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.

     Khuẩn Bacillus

    • Đặc điểm

    Bacillus là tên của một chi thuộc về họ Bacillaceae trong Firmicutes gồm rất nhiều loài khác nhau, trong đó đa số là vô hại

    • Có dạng hình que (trực khuẩn)
    • Thuộc nhóm vi khuẩn Gram (+)
    • Thuộc dạng hiếu khí.
    • Có khả năng tạo ra bào tửgần như hình cầu, để tồn tại trong trạng thái "ngủ đông" trong thời gian dài.
    • Các loài
    • Bacillus clausii.
    • Bacillus polyfermenticus.
    • Bacillus subtilis.

    Vai trò của probiotic 

     Tác động đến hệ sinh thái vi khuẩn đường ruột và kháng khuẩn

    • Vi khuẩn Probiotic tạo ra các chất gây ảnh hưởng, điều hòa hoạt động trao đổi chất,  cản trở hoạt động tiết ra enzyme và tạo ra các độc tố của vi khuẩn gây hại đường ruột.
    • Ngăn chặn sự bám dính vào đường ruột và cạnh tranh dinh dưỡng cần thiết cho sự sống sót của các vi khuẩn gây hại tạo mầm bệnh
    • Tác động đến hệ miễn dịch

    Probiotic được xem như là phương tiện phân phát các phân tử kháng viêm cho đường ruột. Cụ thể:

    • Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm.
    • Tạo đáp ứng miễn dịch để làm giảm dị ứng góp phần chống lại một số dị ứngcủa cơ thể

     

    • Tác động trên mô biểu bì ruột

    Đẩy mạnh sự liên kết chặt giữa những tế bào biểu mô.

    • Giảm việc kích thích bài tiết và những hậu quả do bị viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn hỗ trợ chữa viêm ruộtcấp và mãn tính.
    • Đẩy mạnh sự tạo ra các phân tử phòng vệ như chất nhầy.
    • Tác động đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng

    2 chi Probiotic Bifidobacterium và Lactobacillus:

    • Tăng sự dung nạp đường lactose, giúp tránh tình trạng đầy hơi, khó tiêu khi hấp thu những loại thức ăn có chứa nhiều lactose.
    • Cung cấp, sản sinh nhiều chất quan trọng cho cơ thể như (folic acid, niacin, riboflavin, vitamin B6 và B12). 
    • Bacillus subtilissản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân hủy tinh bột, chất béo, protein, biến đổi chất xơ thành các loại đường dễ tiêu.

     

    • Một số vai trò khác đối với cơ thể
    • Chống ung thư: nhiều nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn probiotic có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột kết và ung thư bàng quang. Ngoài ra còn có tác dụng khử chất độc gây ung thư có trong cơ thể và làm chậm sự phát triển của các khối u bướu.
    • Probiotic có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết thanh, làm giảm huyết áp cao.
    • Giúp nhanh chóng bình phục sau khi mắc bệnh tiêu chảy hoặc ngăn ngừa tiêu chảy, táo bón do sử dụng nhiều kháng sinh.
    • Chống đông máu.
    • Lên men (levure).

    Tóm tắt lợi ích của probiotic

    Lợi khuẩn này có nhiều giá trị thiết thực với con người như:

    • Củng cố thành ruộtbằng cách gắn vào thành ruột non, "ngăn chặn", cạnh tranh làm giảm bớt sự phát triển của các vi khuẩn gây hại gây bệnh cho hệ tiêu hoá.
    • Kích thích hoạt tính men Lactasecủa cơ thể nhằm cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thu Lactose ở những người ít hay không dung nạp Lacto.
    • Tăng cường sức đề khángcủa ruột do kích thích lên hệ miễn dịch. Tăng cường miễn dịch bằng cách làm tăng sản sinh ra mucin, một protein được thấy trong nước bọt và các màng nhầy của đường ruột, qua đó giúp bảo vệ chống lại ma sát và bào mòn và tạo ra một môi trường không thích hợp cho vi khuẩn có hại. Chúng cũng tăng sản xuất ra các kháng thể immunoglobulin A (IgA), là các protein nhận dạng ra và chống lại các tác nhân ngoại xâm trong cơ thể.
    • Sản xuất các axit, tăng tốc chuyển hoá và bài tiếtchất độc.
    • Giảm cholesterolhay triglyceride trong máu.

    Các dạng bào chế

    • Thường có hai hoặc bốn loại phối hợp với nhau như: L.casei, L.acidophilus, L.bulgaricus, L.rhamnosus, Streptococcus thermophi- lus, B.lactis, B. longum. Và có thể được phối hợp thêm các vitamin, nguyên tố vi lượng (Zn) ..
    • Probiotic cô lạnh (yophilisé): Khi hạ nhiệt độ xuống thật thấp vi khuẩn sẽ trở nên khô như bột nhưng không bị hủy diệt. Chúng sẽ sống trở lại lúc được uống vào.
    • Viên nang (capsule): Mỗi viên chứa 1-6 tỉ vi khuẩn.
    • Bột (poudre): Dạng bột pha trong nước. Nhờ lưu lại bao tử trong thời gian ngắn nên khi đến ruột, một số lượng lớn vi khuẩn vẫn còn sống.
    • Dạng dung dịch : Lượng lớn bào tử được pha trong nước cất vô trùng, đóng ống để tiện sử dụng.
    • Sữa chua trị liệu: Nên uống trước bữa ăn. Có thể chứa một tỉ lệ Probiotics rất cao (50 tỉ CFU/ liều).

    Phân nhóm theo tiêu chuẩn kỹ thuật chế phẩm

    • Thuốc:
    • Ở Việt Nam hiện có khoảng 50 – 70 chế phẩm được cấp số đăng ký thuốc. Các chủng được BHYT chấp nhận thanh toán gồm : Bacillus claussii; Bacillus subtilis; Lactobacillus acidophilus; Saccharomyces boulardii.
    • Các chng làm thuc gm :Lac.Acidophilus; Lac.Sporogenes; Lac.Kefir; Bacillus Subtilis; Bacillus claussii; Saccharomyces boulardii
    • Các cht được b sung thêm: Vitamin B1, B2, B6, PP, hoc Zinc gluconate.
    • Thực phẩm chức năng: Hiện nay sản phẩm được bán trên thị trường phần lớn là thực phẩm chức năng do điều kiện để được cấp phép đơn giản, thời gian cấp phép cũng nhanh hơn. Dạng dùng cũng gồm viên, gói bột, ống dung dich uống ...
    • Mỹ phẩm: Xu hướng mỹ phẩm dùng probiotics đang ngày càng thịnh hành. Dòng mỹ phẩm probiotics sẽ ngày càng phong phú. Trong các cuộc nghiên cứu gần đây, các nhà vi sinh vật học của mỹ phẩm Biotherm còn phát hiện tinh chất PTP (Pure Thermal Plankton) là một thành phần tự nhiên có tác động mạnh lên các tế bào da, chúng kích thích và điều chỉnh tế bào da tương tự như các probiotic đã thực hiện trên tế bào ruột. Ở nhiều nước trên thế giới loại Probiotics được sử dụng phổ biến là: Lactobacillus reuteri

Social