Mã dịch vụ: 23.0218.1534
Giá dịch vụ: 35.000 VNĐ
Ý nghĩa
Theo dõi khối u, gồm ung thư phổi và thiếu máu
Bệnh gan và thận
Sau khi nhồi máu cơ tim cấp (AMI)
Dấu hiệu của tiêu máu (ví dụ, thiếu máu do tiêu máu)
Định nghĩa
LDH xuất hiện trong tế bào chất của tất cả tế bào dưới 5 dạng isoenzyme. Nồng độ LDH cao nhất ở tim, gan, cơ xương, thận và hồng cào, thấp hơn ở phổi, cơ trơn, và não. LDH xúc tác quá trình chuyển đổi giữa lactate và pyruvate.
Giá trị bình thường
Nam: 240 - 480 U/L
Nữ: 240 - 480 U/L
Diễn giải kết quả
Kết quả tăng
Các bệnh tim mạch:
• Nhồi máu cơ tim cấp (AMI). Tăng trong 10-12 h, đạt giá trị đỉnh trong 48-72 h (gấp 3 lần giá trị bình thường). Kết quả tăng kéo dài 10-14 ngày dùng để chẩn đoán AMI, tuy nhiên hiện tai được thay thế bằng xét nghiệm cTroponin.
• Suy tim xung huyết (CHF). Các isoenzyme của LDH có giá trị bình thường hoặc LDH-5 có thể tăng do xung huyết ở gan.
• Chèn các van giả vào trong tim có thể gây tiêu máu mạn tính, làm tăng LDH, LDH-1, và LDH-2.
• Phẫu thuật tim mạch. LDH tăng ≤ 2 giá trị bình thường và trở về giá trị bình thường trong 3-4 ngày. Nếu phẫu thuật dùng tuần hoàn ngoài cơ thể, LDH có thể tăng ≤ 4-6 lần bình thường.
• Tăng trong viêm cơ tim cấp và viêm khớp dạng thấp.
Các bệnh gan:
• Xơ gan, vàng da tắc nghẽn, và viêm gan do virus có kết quả tăng tương đối.
• Viêm gan, tăng cao nhất là LDH-5, xuất hiện trước khi xuất hiện triệu chứng và cao nhất khi xuất hiện vàng da, LDH toàn phần cũng tăng trong 50% trường hợp. LDH tăng trong chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng.
• Hoại tử gan cấp và bán cấp. LDH-5 cũng tăng với các nguyên nhân gây tổn thương gan khác (ví dụ, viêm gan do chlorpromazine, ngộ độc carbon tetrachloride, xơ gan tăng nặng, hoặc tắc nghẽn ống mật), ngay cả khi LDH toàn phần có giá trị bình thường.
• Ung thư biểu bì di căn đến gan cũng cho kết quả LDH tăng đáng kể.
• Nếu nghi ngờ bệnh gan nhưng kết quả LDH toàn phần rất cao và mô hình các isoenzyme đồng nhất, có thể loại trừ nguyên nhân do ung thư.
• Bệnh gan, về bản chất không làm tăng đáng kể LDH toàn phần hoặc LDH-5.
• Các rối loạn chuyển hóa bẩm sinh ảnh hưởng đến gan (ví dụ, bệnh nhiễ sắc tố sắt mô, hội chứng Dubin-Johnson, thoái hóa gan nhân đậu (hepatolenticular degeneration), bệnh Gaucher, bệnh McArdle).
Các bệnh liên quan đến huyết học:
• Bệnh mạch máu ngoại biên (PA) không điều trị và thiếu acid folic làm tăng đáng kể, chủ yếu là LDH-1, đặc biệt khi Hb < 8 g/dL.
• Tăng trong tất cả trường hợp thiếu máu do tiêu máu, có thể loại trừ nếu LDH-1 và LDH-2 không tăng; bình thường ở bệnh nhân thiếu máu bất sản (aplastic anemia) và thiếu máu do thiếu sắt, ngay cả khi tình trạng thiếu máu nặng.
Các bệnh phổi:
• Nhồi máu và nghẽn mạch phổi, LDH tăng tương đối, LDH-3 tăng, và AST bình thường sau 24-48 h kể từ khi xuất hiện cơn đau ngực.
• Bệnh sarcoid.
Các khối u ác tính:
• Tăng trong 50% bệnh nhân ung thư biểu bì, đặc biệt trong giai đoạn tiến triển
• Ở bệnh nhân ung thư, mức LDH cao thường cho biết tiên lượng xấu hơn. Khi LDH toàn phần tăng và mô hình isoenzyme không đặc hiệu hoặc không thể giải thích bằng lâm sàng (ví dụ, nhồi máu cơ tim (MI), thiếu máu do tiêu máu), ung thư thường được loại trừ. LDH tăng tương đối ở 60% bệnh nhân u lympho và bệnh bạch cầu lympho và 90% bệnh nhân bệnh bạch cầu cấp, mức độ tăng không tương quan với số bạch cầu (WBC), mức LDL tương đối thấp ở bệnh bạch cầu dạng bạch huyết. LDH tăng ở 95% bệnh nhân bệnh bạch cầu tủy xương mạn tính, đặc biệt là LDH-3.
Bệnh cơ:
• LDH-5 tăng đáng kể, có thể do tổn thương do giảm oxy ở mô cơ vân.
• Bỏng do điện hoặc do nhiệt và chấn thương, LDH toàn phần và LDH-5 gia tăng đáng kể (bằng với nhồi máu cơ tim (MI)).
• Bệnh thận:
• Nhồi máu vỏ thận có mô hình giống với nhồi máu cơ tim cấp (AMI). Loại trừ nhồi máu ở thận nếu LDH-1 (> LDH-2) tăng mà không có nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu.
• Có thể tăng nhẹ (LDH-4 và LHD-5) ở hội chứng hư thận. LDH-1 và LDH-2 có thể tăng ở bệnh viêm thận.
Các nguyên nhân khác:
• Các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
• Chứng giảm năng tuyến giáp, viêm tuyến giáp bán cấp
• Bệnh hệ miễn dịch ảnh hưởng đến collagen (collagen vascular diesease)
• Bệnh viêm tụy
• Tắc ruột
• Bệnh sarcoid
• Các bệnh hệ thần kinh trung ương (ví dụ, viêm màng não, xuất huyết não, hoặc chứng huyết khối)
• Dùng thuốc
Kết quả giảm
Chiếu tia X
Do di truyền