Mã dịch vụ: 23.0077.1518
Giá dịch vụ: 40.000 VNĐ
Ý nghĩa
Chẩn đoán và theo dõi bệnh gan mật, là dấu chỉ dạng enzyme có độ nhạy cao nhất đối với bệnh gan
Để phân biệt kết quả ALP tăng do bệnh xương (kết quả GGT bình thường) hay do bệnh gan mật (kết quả GGT tăng)
Là xét nghiệm sàng lọc người nghiện rượu
Hỗ trợ chẩn đoán bệnh gan trong sự hiện diện của bệnh xương, có thai, với kết quả ALP và LAP huyết thanh tăng nhưng kết quả GGT bình thường
Định nghĩa
Gamma GT là một enzyme gắn trên màng chủ yếu từ gan. GGT có vai trò trong quá trình chuyển hóa ngoại bào của glutathione, chất chống oxi hóa chính trong các tế bào.
Nó có độ nhạy cao hơn một ít so với ALP trong các bệnh gan tắc nghẽn.
Giá trị bình thường
Nam: 8 - 61 U/L
Nữ: 5 - 36 U/L
Diễn giải kết quả
Kết quả tăng
Tiểu đường
Chứng tăng năng tuyến giáp
Bệnh thấp khớp
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Dùng thuốc (phenytoin, carbamazepine, cimetidine, furosemide, heparin, methotrexate, thuốc uống ngừa thai, và valproic acid)
Bệnh gan, thường thay đổi cùng với kết quả ALP, LAP huyết thanh
Bệnh viêm gan cấp. Kết quả tăng khó nhận biết so với các enzyme gan khác, nhưng trở về ngưỡng bình thường sau cùng do đó có ích trong việc theo dõi tình trạng hồi phục của bệnh nhân.
Bệnh viêm gan mạn hoạt động, tăng (trung bình > 7 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường) so với viêm gan cấp, tăng cao hơn so với AST và ALT. Trong gian đoạn không hoạt động, chỉ có GGT tăng.
Bệnh viêm gan do rượu, tăng trung bình > 3.5 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường
Nghiện rượu, tỷ lệ GGT/ALP > 2.5
Bệnh xơ gan. Trong các trường hợp không hoạt động, giá trị trung bình (4 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường) thấp hơn so với bệnh viêm gan mạn. Kết quả tăng 10-20 giá trị bình thường ở bệnh nhân xơ gan là dấu hiệu cho biết ung thư biểu bì gan (tăng trung bình > 21 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường).
Bệnh xơ gan do mật nguyên phát. Tăng đáng kể: trung bình > 13 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường.
Bệnh gan nhiễm mở. Tăng cùng với AST và ALT nhưng tăng cao hơn.
Chứng vàng da tắc mật. Tăng nhanh và cao hơn so với AST và LAP huyết thanh, trung bình tăng > 5 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường.
Khối u di căn gan, tăng cùng với ALP, trung bình tăng > 14 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường.
Chứng mật không thể chuyển từ gan đến tá tràng (cholestasis). Trường hợp do virus hoặc tác nhân cơ học, GGT và LAP tăng bằng nhau. Trường hợp do thuốc, GGT tăng nhiều hơn LAP. Trung bình tăng > 6 lần ngưỡng trên của giá trị bình thường.
Ở trẻ em, GGT tăng nhiều ở chứng hẹp đường mật so với bệnh viêm gan sơ sinh. Trẻ mắc chứng thiếu α1-antitrypsin có mức GGT cao hơn trẻ mắc chứng hẹp đường mật.
Bệnh viêm tụy. GGT thường tăng cao trong bệnh viêm tụy cấp. Trong bệnh viêm tụy mạn, GGT chỉ tăng khi có liên quan đến đường mật hoặc viêm.
Bệnh nhồi máu cơ tim cấp (AMI), tăng ở 50% bệnh nhân. GGT tăng ở ngày thứ tư hoặc thứ năm và đạt mức tối đa vào ngày thứ 8 đến thứ 12.
Kết quả GGT là một yếu tố nguy cơ đối với tử vong do bệnh nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim khác.
Nghiện rượu nặng, là dấu chỉ có độ nhạy cao nhất để sàng lọc người nghiện rượu, do GGT tăng cao so với các enzyme gan khác
Một số trường hợp ung thư biểu bì tuyến tiền liệt
Khối u, đặc biệt là khối u melanin ác tính, ung thư vú và phổi, mức cao nhất ở ung thư thận
Các trường hợp khác (ví dụ, béo phì, bệnh thận, bệnh tim, sau phẫu thuật).

Kết quả giảm
Chứng giảm năng tuyến giáp
Kết quả bình thường
Mang thai
Bệnh xương
Suy thận
Tập thể dục gắng sức